Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 508.25 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắc nghiệm đi bộ sáu phút (6MWT). Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝVỚI KHẢ NĂNG GẮNG SỨC TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHLê Khắc Bảo*TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắcnghiệm đi bộ sáu phút (6MWT).Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BVĐHYD) từ 04/2009 đến 10/2010.Tại thời điểm 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân đồng thời được thực hiện đo phế thân ký và trắc nghiệm đi bộ sáu phút.Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại một thời điểm và tương quan giữa biếnthiên hai nhóm chỉ số này sau 3, 6 tháng được tính toán.Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trênbệnh nhân BPTNMT lần lượt là: FEV1 = 0,520; FEF25 – 75% = 0,451 (P < 0,001)TLC= - 0,400; RV = - 0,462 (P <0,001); IC = 0,152 (P = 0,026) sGAW= 0,626; Raw = - 0,564 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời gian giữabiến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theodõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,285 (P < 0,001); FEF 25 – 75% = 0,173 (P = 0,038). TLC = - 0,082 (P = 0,326); RV= - 0,095 (P = 0,275); IC= 0,082 (P = 0,331). sGAW = 0,205 ( P = 0,014); Raw = - 0,169 (P = 0,043). Hệ sốtương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ trong 6 phút trên bệnhnhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,371 (P = 0,001); FEF 25 – 75% = 0,207 (P =0,083). TLC = - 0,206 (P = 0,085); RV = - 0,194 (P = 0,106); IC= 0,118 (P = 0,331). sGAW = 0,239 ( P = 0,045);Raw = - 0,159 (P = 0,186).Kết luận:Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đibộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan giữa biến thiên các chỉsố ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMTsau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biếnthiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.Từ khóa: Chỉ số phế thân ký, Khả năng gắng sức, Trắc nghiệm đi bộ 6 phútABSTRACTCORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND EXERCISE CAPACITYIN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASELe Khac Bao** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 360 - 365Objectives: to evaluate the correlations between phlethysmographic parameters and exercise capacitymeasured by 6 minute walk test (6MWT).Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive PulmonaryDisease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/2010. At 0, 3rdand 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute walk test wererealized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in 6MWT at anytime as well as the correlations between their variations after 3 and 6 months calculated.* Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com360Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcResults: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the exercise capacity measuredby 6MWT in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.520; FEF25 – 75% = 0.451 (P < 0.001. TLC = - 0.400; RV = 0.462 (P < 0.001); IC = 0.152 (P = 0.026). sGAW = 0.626; Raw = - 0,564 (P < 0.001)Results: Correlation ratios between the variations in phlethysmographic parameters and those in theexercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after follow-up periods of 3 months are: FEV1 = 0.285 (P< 0.001); FEF 25 – 75% = 0.173 (P = 0.038). TLC = - 0.082 (P = 0.326); RV = - 0.095 (P = 0.275); IC= 0.082 (P =0.331). sGAW = 0.205 ( P = 0.014); Raw = - 0.169 (P = 0.043).Correlation ratios between the variations inphlethysmographic parameters and those in the exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients afterfollow-up periods of 6 months are: FEV1 = 0.371 (P = 0.001); FEF 25 – 75% = 0.207 (P = 0.083). TLC = - 0.206 (P =0.085); RV = - 0.194 (P = 0.106); IC= 0.118 (P = 0.331). sGAW = 0.239 ( P = 0.045); Raw = - 0.159 (P = 0.186).Conclusion:There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters andexercise capacity evaluated by the distance in 6MWT. There is no correlation between the variation in alveolarhyperinflation parameters and the variation in distance in 6MWT after 3 and ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức trong bệnh phổi tắc nghẽn mạn tínhNghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CÁC CHỈ SỐ PHẾ THÂN KÝVỚI KHẢ NĂNG GẮNG SỨC TRONG BỆNH PHỔI TẮC NGHẼN MẠN TÍNHLê Khắc Bảo*TÓM TẮTMục tiêu: Khảo sát tương quan giữa các chỉ số phế thân ký với khả năng gắng sức đo lường qua trắcnghiệm đi bộ sáu phút (6MWT).Phương pháp: Một nghiên cứu đoàn hệ tiền cứu 6 tháng thực hiện trên 73 bệnh nhân bệnh phổi tắc nghẽnmạn tính (BPTNMT) đến khám tại bệnh viện Đại học Y Dược TPHCM (BVĐHYD) từ 04/2009 đến 10/2010.Tại thời điểm 0, 3 và 6 tháng, bệnh nhân đồng thời được thực hiện đo phế thân ký và trắc nghiệm đi bộ sáu phút.Tương quan giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút tại một thời điểm và tương quan giữa biếnthiên hai nhóm chỉ số này sau 3, 6 tháng được tính toán.Kết quả: Hệ số tương quan tại một thời điểm giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trênbệnh nhân BPTNMT lần lượt là: FEV1 = 0,520; FEF25 – 75% = 0,451 (P < 0,001)TLC= - 0,400; RV = - 0,462 (P <0,001); IC = 0,152 (P = 0,026) sGAW= 0,626; Raw = - 0,564 (P < 0,001)Hệ số tương quan theo thời gian giữabiến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ 6 phút trên bệnh nhân BPTNMT trong thời gian theodõi 3 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,285 (P < 0,001); FEF 25 – 75% = 0,173 (P = 0,038). TLC = - 0,082 (P = 0,326); RV= - 0,095 (P = 0,275); IC= 0,082 (P = 0,331). sGAW = 0,205 ( P = 0,014); Raw = - 0,169 (P = 0,043). Hệ sốtương quan theo thời gian giữa biến thiên của các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đi bộ trong 6 phút trên bệnhnhân BPTNMT trong thời gian theo dõi 6 tháng lần lượt là: FEV1 = 0,371 (P = 0,001); FEF 25 – 75% = 0,207 (P =0,083). TLC = - 0,206 (P = 0,085); RV = - 0,194 (P = 0,106); IC= 0,118 (P = 0,331). sGAW = 0,239 ( P = 0,045);Raw = - 0,159 (P = 0,186).Kết luận:Có tương quan tại một thời điểm mức độ trung bình giữa các chỉ số phế thân ký và khoảng cách đibộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT. Không có tương quan giữa biến thiên các chỉsố ứ khí phế nang với biến thiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMTsau 3 và 6 tháng. Có tương quan yếu đến trung bình giữa biến thiên các chỉ số tắc nghẽn đường thở với biếnthiên khoảng cách đi bộ 6 phút đánh giá khả năng gắng sức trên bệnh nhân BPTNMT sau 3 và 6 tháng.Từ khóa: Chỉ số phế thân ký, Khả năng gắng sức, Trắc nghiệm đi bộ 6 phútABSTRACTCORRELATIONS BETWEEN PHLETHYSMOGPRAPHIC PARAMETERS AND EXERCISE CAPACITYIN CHRONIC OBSTRUCTIVE PULMONARY DISEASELe Khac Bao** Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 360 - 365Objectives: to evaluate the correlations between phlethysmographic parameters and exercise capacitymeasured by 6 minute walk test (6MWT).Methods: A 6-month prospective cohort study has been conducted on 73 Chronic Obstructive PulmonaryDisease (COPD) patients at University Medical Hospital at HoChiMinh city from 04/2009 to 10/2010. At 0, 3rdand 6th months of the study period, lung function testing by phlethysmography and six-minute walk test wererealized in every patient. The correlations between phlethysmographic parameters and distances in 6MWT at anytime as well as the correlations between their variations after 3 and 6 months calculated.* Bộ môn Nội Tổng Quát – Đại học Y Dược TPHCMTác giả liên lạc: BS Lê Khắc Bảo, ĐT: 0908888702, Email: baolekhac@yahoo.com360Chuyên Đề Nội KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcResults: Correlation ratios between the phlethysmographic parameters and the exercise capacity measuredby 6MWT in COPD patients at any time are: FEV1 = 0.520; FEF25 – 75% = 0.451 (P < 0.001. TLC = - 0.400; RV = 0.462 (P < 0.001); IC = 0.152 (P = 0.026). sGAW = 0.626; Raw = - 0,564 (P < 0.001)Results: Correlation ratios between the variations in phlethysmographic parameters and those in theexercise capacity measured by 6MWT in COPD patients after follow-up periods of 3 months are: FEV1 = 0.285 (P< 0.001); FEF 25 – 75% = 0.173 (P = 0.038). TLC = - 0.082 (P = 0.326); RV = - 0.095 (P = 0.275); IC= 0.082 (P =0.331). sGAW = 0.205 ( P = 0.014); Raw = - 0.169 (P = 0.043).Correlation ratios between the variations inphlethysmographic parameters and those in the exercise capacity measured by 6MWT in COPD patients afterfollow-up periods of 6 months are: FEV1 = 0.371 (P = 0.001); FEF 25 – 75% = 0.207 (P = 0.083). TLC = - 0.206 (P =0.085); RV = - 0.194 (P = 0.106); IC= 0.118 (P = 0.331). sGAW = 0.239 ( P = 0.045); Raw = - 0.159 (P = 0.186).Conclusion:There are moderate correlations at any time between phlethysmographic parameters andexercise capacity evaluated by the distance in 6MWT. There is no correlation between the variation in alveolarhyperinflation parameters and the variation in distance in 6MWT after 3 and ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chỉ số phế thân ký Bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính Trắc nghiệm đi bộ sáu phútGợi ý tài liệu liên quan:
-
96 trang 358 0 0
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 238 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 234 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 213 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
106 trang 193 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 180 0 0