Nội dung của bài viết trình bày về mối tương quan giữa bề dày võng mạc và độ nhạy thị trường trung tâm trên bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch. Kết quả cho thấy, độ nhạy thị trường đo bằng chu vi kế tự động càng suy giảm khi bề dày lớp dịch, giữa lớp thần kinh cảm giác và lớp biểu mô sắc tố, càng tăng ở vùng tụ dịch trên mắt bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tương quan giữa chiều dày võng mạc và độ nhạy thị trường trung tâm trên bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịchY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA CHIỀU DÀY VÕNG MẠCVÀ ĐỘ NHẠY THỊ TRƯỜNG TRUNG TÂM TRÊN BỆNH LÝHẮC VÕNG MẠC TRUNG TÂM THANH DỊCHLê Thiếu Du*, Võ Quang Minh*TÓMTẮTMục đích: Khảo sát mối tương quan giữa bề dày võng mạc và độ nhạy thị trường trung tâm trên bệnhhắc võng mạc trung tâm thanh dịch (HVMTTTD).Phương pháp: 33 mắt bị bệnh HVMTTTD được nghiên cứu cắt ngang mô tả có phân tích bằng chụpcắt lớp quang học (OCT) ở chế độ quét hoàng điểm, quét 5 đường đứng và ngang qua hoàng điểm và đo thịtrường trung tâm trên chu vi kế tự động bằng chương trình 10-2.Kết quả: Tổng độ dày võng mạc, bao gồm võng mạc thần kinh và lớp dịch bong, tương quan đáng kểvới sự giảm độ nhạy thị trường trung tâm trong một vòng tròn đường kính 6mm xung quanh hoàng điểm.Khi tách tổng độ dày võng mạc ra thành lớp võng mạc thần kinh và lớp dịch bong để phân tích, thì chỉ có độdày lớp dịch bong tương quan với độ nhạy thị trường trung tâm tại 1°, 3°, 5°, 7°, và 9° từ hố trung tâmcùng các vị trí trên đường cắt ngang và dọc qua hố trung tâm.Kết luận: Độ nhạy thị trường đo bằng chu vi kế tự động càng suy giảm khi bề dày lớp dịch, giữa lớpthần kinh cảm giác và lớp biểu mô sắc tố, càng tăng ở vùng tụ dịch trên mắt bệnh hắc võng mạc trung tâmthanh dịch.Từ khoá: bệnh lý hắc võng mạc trung tâm thanh dịch, độ dày võng mạc, độ nhạy thị trường trung tâm,OCTABSTRACTINVESTIGATINH THE RELATIONSHIP BETWEEN THE RETINAL THICKNESSAND VISUAL SENSITIVITY IN CENTRAL SEROUS CHORIORETINOPATHYLe Thieu Du, Vo Quang Minh * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 18 - Supplement of No 1 - 2014: 29 - 36Purpose: To investigate the relationship between retinal thickness and visual sensitivity in eyes with centralserous chorioretinopathy (CSC).Methods: Thirty-three eyes with CSC were cross-sectional studied using optical coherence tomography(OCT) with macular cube, HD 5 line raster scan mode, and the Humphrey perimetry central 10-2 program.Results: Total retinal thickness (TRT), including the neurosensory retina and sub retinal fluid, correlatedsignificantly with the sensitivity loss in the corresponding visual field in the central macula within a circle 6mmin diameter. Differential analysis of the TRT, separating it into neurosensory retinal thickness (NRT) and subretinal thickness (SRT), revealed that only SRT correlated well with parametric sensitivity at 1°, 3°, 5°, 7°, and 9°from the fovea along horizontal and vertical lines crossing at the fovea.Conclusions: Visual sensitivity measured with automated static perimetry is further attenuated byincreasing the height of subretinal thickness in eyes with CSC.Keywords: central serous chorioretinopathy, retinal thickness, visual sensitivity, OCT.* Bộ môn Mắt, ĐHYD TP.HCMTác giả liên lạc: BS Lê Thiếu DuMắtĐT: 0908510186Email: lethieudu@gmail.com29Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 18 * Phụ bản của Số 1 * 2014ĐẶT VẤN ĐỀ10% bệnh nhân(8).Bệnh hắc võng mạc trung tâm thanh dịch(HVMTTTD) là một trong những bệnh thườnggặp hàng đầu của những tổn thương nguyênphát ở võng mạc cực sau. Bệnh gây tổnthương chức năng thị giác từ nhẹ đến nặng,thường hay tái phát và không dự đoán trướcđược, đôi khi dẫn đến giảm thị lực trung tâmkhông thể hồi phục(2,3,6).Những nghiên cứu trước đây không chứngtỏ được sự liên hệ giữa rối loạn sắc giác và sựthay đổi cấu trúc giải phẫu võng mạc trên bệnhnhân bị bệnh HVMTTTD(1), nhưng một nghiêncứu gần đây dùng máy chụp cắt lớp quang họcvà chu vi kế cho thấy có sự tương quan chặt giữachiều dày lớn nhất của võng mạc và giá trịngưỡng kích thích trên thị trường ở bệnh nhân bịHVMTTTD(3,17).Bệnh là sự rối loạn ở hoàng điểm, có đặcđiểm là bong thanh dịch lớp võng mạc thầnkinh, có hoặc không có bong biểu mô sắc tố kèmtheo, những thay đổi này thường giới hạn ởhoàng điểm(2,12). Sự gia tăng tính thấm của mạchmáu hắc mạc được xem như là yếu tố gây bệnhchính(5), hậu quả là làm tích tụ dịch thứ phátdưới võng mạc xuyên qua hàng rào biểu mô sắctố, làm thay đổi cấu trúc và hình thái của võngmạc trung tâm(12,19). Điều này gây ra ám điểmtương đối ở thị trường trung tâm, hay thị lựctrung tâm bị mờ, giảm thị lực, nhìn hình biếndạng, nhìn hình nhỏ và bị rối loạn sắc giác(10).Bệnh có khả năng tự khỏi khi dịch trong khoangdưới võng mạc thoái lui, tuy nhiên vẫn cótrường hợp tái phát, diễn tiến dai dẳng, trởthành mạn tính(16,19). Khi đó, sẽ gây teo biểu môsắc tố võng mạc trung tâm, phù hoàng điểm mạntính, teo hoàng điểm dẫn đến mất thị lực khônghồi phục(16).Những hiểu biết về nguyên nhân, yếu tốnguy cơ, cơ chế bệnh sinh và các phương phápđiều trị như điều trị nội khoa, laser quang đônghay tiêm thuốc ức chế tăng sinh mạch máu vẫnđang còn là vấn đề tranh cãi trong các nhà nhãnkhoa Việt Nam cũng như Thế Giới(10,12,19). ...