KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIK
Số trang: 17
Loại file: pdf
Dung lượng: 174.46 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu: LASIK là phẫu thuật tạo vạt giác mạc, chiếu laser bào mòn nhu mô giác mạc, sau đó đậy vạt giác mạc trở lại. Do có sự thay đổi về bề mặt giác mạc nên có những bất lợi sau phẫu thuật liên quan đến giảm bề dày và độ cong giác mạc, điển hình là nhãn áp giảm thấp sau phẫu thuật Lasik. Mục tiêu là khảo sát mối tương quan giữa nhãn áp với bề dày và độ cong giác mạc sau phẫu thuật Lasik trên bệnh nhân cận thị hoặc cận loạn thị. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIK KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIKTÓM TẮTMục tiêu: LASIK là phẫu thuật tạo vạt giác mạc, chiếu laser bào mòn nhu môgiác mạc, sau đó đậy vạt giác mạc trở lại. Do có sự thay đổi về bề mặt giác mạcnên có những bất lợi sau phẫu thuật liên quan đến giảm bề dày và độ cong giácmạc, điển hình là nhãn áp giảm thấp sau phẫu thuật Lasik. Mục tiêu là khảo sátmối tương quan giữa nhãn áp với bề dày và độ cong giác mạc sau phẫu thuậtLasik trên bệnh nhân cận thị hoặc cận loạn thị.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu trên 73 bệnhnhân (73 mắt) gồm 56 nữ, 17 nam, tuổi trung bình 23,4 ( từ 19 đến 41 tuổi)được phẫu thuật LASIK bằng dao microkeratome Moria từ tháng 1/2008 đếntháng 6/2008 tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Thờigian theo dõi 6 tháng. Ghi nhận các dữ liệu: nhãn áp, bề dày và độ cong giácmạc ở các thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 - 3 - 6 tháng.Kết quả: Chỉ số nhãn áp sau phẫu thuật LASIK giảm 3,28 ± 0,37mmHg với p< 0,001. Theo phân tích hồi qui tuyến tính, nhãn áp giảm sau phẫu thuật cótương quan thuận với sự thay đổi độ cong và độ dày giác mạc trung tâm (p<0,001).Kết luận: Nhãn áp giảm sau phẫu thuật LASIK là do giảm độ cong và độ dàygiác mạc trung tâm.ABSTRACTCORRELATION BETWEEN IOP AND CORNEAL THICKNESS,CORNEAL CURVATURE AFTER LASER IN SITU KERATOMILEUSISNgo Ngoc Chau, Tran Hai Yen, Tran Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 111 – 116Objectives: This is a type of operation whereby a corneal flap is made, thestroma is irradiated by excimer laser, and the corneal flap is put back into place.Several complications of this surgery resulting from the changed morphologyof the cornea have been reported. Postoperative underestimation of theintraocular pressure (IOP) is one of them. The aim of this study is to assess therelationship between intraocular pressure (IOP) and corneal stromal thickness,corneal curvature following laser in situ keratomileusis (LASIK) for myopia ormyopic astigmatism.Method:73 patients (73 eyes) including 56 females, 17 males with mean age23.4 (19 to 41) treated refractive errors by LASIK with microkeratome Moriafrom 1/2008 to 6/2008 at HCMC Eye Hospital were prospectively evaluated.Follow-up was 6 months. IOP, corneal stromal thickness, corneal curvaturewere recorded at pre-operation, postoperation 1 - 3 - 6 months.Results: The mean reduction in IOP by Goldmann tonometer after LASIK was3.28 ± 0.37mmHg (p< 0.001). By linear regression analysis, the lower IOPcorrelate significantly with the reduction of central corneal thickness andcorneal curvature.Conclusion: The postoprative IOP can be underestimated due to decreasedcorneal thickness and corneal curvature. In addition, care must be exercised inevaluating IOP in patients who undergo LASIK.ĐẶT VẤN ĐỀTại hội nghị nhãn khoa toàn quốc vừa diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh, theobáo cáo của tác giả Lê Thị Thanh Xuyên và các cộng sự, khi nghiên cứu khảosát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại các trường học ở Thành phố Hồ Chí Minh, tỷlệ mắc các tật khúc xạ chiếm 39,35%, trong đó cận thị chiếm đa số với 38,88%.Trong những năm gần đây, phẫu thuật điều chỉnh khúc xạ phát triển rộng rãi,trong đó phẫu thuật tác động lên giác mạc được phổ biến hơn như: rạch giácmạc hình nan hoa, laser excimer, photorefractive keratectomy (PRK), laser insitu keratomileusis (LASIK),...LASIK là phẫu thuật tạo vạt giác mạc, chiếu laser bào mòn nhu mô giác mạc,sau đó đậy vạt giác mạc trở lại. Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1990 -1991, LASIK đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới vì hiệuquả cao, tiên đoán tốt và độ an toàn cao. Ngoài những thuận lợi như giảm đausau mổ, phục hồi thị lực sớm, rất hiếm biến chứng nặng, LASIK còn có nhữngbất lợi liên quan đến sự thay đổi hình thái của giác mạc (giảm độ dày giác mạctrung tâm và độ cong của giác mạc trung tâm ), trong đó có nhãn áp thấp sauphẫu thuật.Theo Ako Arimoto và cộng sự(2) khi khảo sát nhãn áp trên 65 bệnh nhân (115mắt) đạ ghi nhận: nhãn áp trung bình trước phẫu thuật LASIK là 15,96 ± 2,70mmHg và sau phẫu thuật LASIK là 12,87 ± 2,80 mmHg. Kết luận: sự khác biệtnày có ý nghĩa thống kê; nhãn áp sau phẫu thuật LASIK có thể bị đánh giá thấpdo giảm bề dày và độ cong giác mạc. Như vậy rõ ràng có sự liên quan giữanhãn áp với bề dày và độ cong giác mạc sau phẫu thuật LASIK. Do đó khiđánh giá nhãn áp sau phẫu thuật LASIK chúng ta cần phải xem xét cẩn thận.Glôcôm là một trong những nguyên nhân gây mù chính trên thế giới và ở ViệtNam:- chiếm 66,8 triệu người trên thế giới vào năm 2000.- tại bệnh viện Mắt TP.HCM, số người bị glôcôm chiếm tỷ lệ 14,9% trong tổngsố bệnh nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIK KHẢO SÁT TƯƠNG QUAN GIỮA NHÃN ÁP VỚI BỀ DÀY VÀ ĐỘ CONG GIÁC MẠC SAU PHẪU THUẬT LASIKTÓM TẮTMục tiêu: LASIK là phẫu thuật tạo vạt giác mạc, chiếu laser bào mòn nhu môgiác mạc, sau đó đậy vạt giác mạc trở lại. Do có sự thay đổi về bề mặt giác mạcnên có những bất lợi sau phẫu thuật liên quan đến giảm bề dày và độ cong giácmạc, điển hình là nhãn áp giảm thấp sau phẫu thuật Lasik. Mục tiêu là khảo sátmối tương quan giữa nhãn áp với bề dày và độ cong giác mạc sau phẫu thuậtLasik trên bệnh nhân cận thị hoặc cận loạn thị.Đối tượng và phương pháp: nghiên cứu lâm sàng mô tả tiến cứu trên 73 bệnhnhân (73 mắt) gồm 56 nữ, 17 nam, tuổi trung bình 23,4 ( từ 19 đến 41 tuổi)được phẫu thuật LASIK bằng dao microkeratome Moria từ tháng 1/2008 đếntháng 6/2008 tại khoa Khúc xạ Bệnh viện Mắt Thành phố Hồ Chí Minh. Thờigian theo dõi 6 tháng. Ghi nhận các dữ liệu: nhãn áp, bề dày và độ cong giácmạc ở các thời điểm trước phẫu thuật, sau phẫu thuật 1 - 3 - 6 tháng.Kết quả: Chỉ số nhãn áp sau phẫu thuật LASIK giảm 3,28 ± 0,37mmHg với p< 0,001. Theo phân tích hồi qui tuyến tính, nhãn áp giảm sau phẫu thuật cótương quan thuận với sự thay đổi độ cong và độ dày giác mạc trung tâm (p<0,001).Kết luận: Nhãn áp giảm sau phẫu thuật LASIK là do giảm độ cong và độ dàygiác mạc trung tâm.ABSTRACTCORRELATION BETWEEN IOP AND CORNEAL THICKNESS,CORNEAL CURVATURE AFTER LASER IN SITU KERATOMILEUSISNgo Ngoc Chau, Tran Hai Yen, Tran Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 111 – 116Objectives: This is a type of operation whereby a corneal flap is made, thestroma is irradiated by excimer laser, and the corneal flap is put back into place.Several complications of this surgery resulting from the changed morphologyof the cornea have been reported. Postoperative underestimation of theintraocular pressure (IOP) is one of them. The aim of this study is to assess therelationship between intraocular pressure (IOP) and corneal stromal thickness,corneal curvature following laser in situ keratomileusis (LASIK) for myopia ormyopic astigmatism.Method:73 patients (73 eyes) including 56 females, 17 males with mean age23.4 (19 to 41) treated refractive errors by LASIK with microkeratome Moriafrom 1/2008 to 6/2008 at HCMC Eye Hospital were prospectively evaluated.Follow-up was 6 months. IOP, corneal stromal thickness, corneal curvaturewere recorded at pre-operation, postoperation 1 - 3 - 6 months.Results: The mean reduction in IOP by Goldmann tonometer after LASIK was3.28 ± 0.37mmHg (p< 0.001). By linear regression analysis, the lower IOPcorrelate significantly with the reduction of central corneal thickness andcorneal curvature.Conclusion: The postoprative IOP can be underestimated due to decreasedcorneal thickness and corneal curvature. In addition, care must be exercised inevaluating IOP in patients who undergo LASIK.ĐẶT VẤN ĐỀTại hội nghị nhãn khoa toàn quốc vừa diễn ra tại Thành phố Hồ Chí Minh, theobáo cáo của tác giả Lê Thị Thanh Xuyên và các cộng sự, khi nghiên cứu khảosát tỷ lệ tật khúc xạ ở học sinh tại các trường học ở Thành phố Hồ Chí Minh, tỷlệ mắc các tật khúc xạ chiếm 39,35%, trong đó cận thị chiếm đa số với 38,88%.Trong những năm gần đây, phẫu thuật điều chỉnh khúc xạ phát triển rộng rãi,trong đó phẫu thuật tác động lên giác mạc được phổ biến hơn như: rạch giácmạc hình nan hoa, laser excimer, photorefractive keratectomy (PRK), laser insitu keratomileusis (LASIK),...LASIK là phẫu thuật tạo vạt giác mạc, chiếu laser bào mòn nhu mô giác mạc,sau đó đậy vạt giác mạc trở lại. Được giới thiệu lần đầu tiên vào năm 1990 -1991, LASIK đã được sử dụng phổ biến tại Việt Nam và trên thế giới vì hiệuquả cao, tiên đoán tốt và độ an toàn cao. Ngoài những thuận lợi như giảm đausau mổ, phục hồi thị lực sớm, rất hiếm biến chứng nặng, LASIK còn có nhữngbất lợi liên quan đến sự thay đổi hình thái của giác mạc (giảm độ dày giác mạctrung tâm và độ cong của giác mạc trung tâm ), trong đó có nhãn áp thấp sauphẫu thuật.Theo Ako Arimoto và cộng sự(2) khi khảo sát nhãn áp trên 65 bệnh nhân (115mắt) đạ ghi nhận: nhãn áp trung bình trước phẫu thuật LASIK là 15,96 ± 2,70mmHg và sau phẫu thuật LASIK là 12,87 ± 2,80 mmHg. Kết luận: sự khác biệtnày có ý nghĩa thống kê; nhãn áp sau phẫu thuật LASIK có thể bị đánh giá thấpdo giảm bề dày và độ cong giác mạc. Như vậy rõ ràng có sự liên quan giữanhãn áp với bề dày và độ cong giác mạc sau phẫu thuật LASIK. Do đó khiđánh giá nhãn áp sau phẫu thuật LASIK chúng ta cần phải xem xét cẩn thận.Glôcôm là một trong những nguyên nhân gây mù chính trên thế giới và ở ViệtNam:- chiếm 66,8 triệu người trên thế giới vào năm 2000.- tại bệnh viện Mắt TP.HCM, số người bị glôcôm chiếm tỷ lệ 14,9% trong tổngsố bệnh nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 310 0 0
-
8 trang 265 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 255 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
13 trang 208 0 0
-
5 trang 207 0 0
-
8 trang 207 0 0
-
9 trang 203 0 0