Danh mục

Khảo sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 416.49 KB      Lượt xem: 6      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sở, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, biến chứng mù do dị tật, xây dựng quy trình chẩn đoán và can thiệp sớm dị tật tránh mù lòa. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại Thành phố Hồ Chí Minh và tuyến cơ sởY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TỶ LỆ DỊ TẬT BẨM SINH MẮTTẠI THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH VÀ TUYẾN CƠ SỞLê Đỗ Thùy Lan*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Dị tật bẩm sinh mắt là một trong các nguyên nhân gây mù ở trẻ em. Trên thế giới có nhiềunghiên cứu về tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt. Tại Việt Nam có một số nghiên cứu tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung, nhưngchưa có nghiên cứu tỷ lệ dị tật mắt. Vì vậy, chúng tôi thực hiện nghiên cứu này.Mục tiêu: Nghiên cứu này nhằm xác định tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ ChíMinh và tuyến cơ sở, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, biến chứng mù do dị tật, xây dựng quy trình chẩnđoán và can thiệp sớm dị tật tránh mù lòa.Phương pháp: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, mẫu ngẫu nhiên tại bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh vàmẫu hàng loạt ca của 22 bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phố Hồ Chí Minh, từ 2000 2009. Dữ liệu thu thập là tuổi, giới, nơi cư trú, tiền sử mẹ mang thai, tiền sử gia đình, chẩn đoán dị tật mắt và dịtật khác đi kèm. Mô tả các đặc điểm của đối tượng nghiên cứu, các yếu tố liên quan nguy cơ gây dị tật, các biếnchứng mù do dị tật.Kết quả: Tổng số mẫu ngẫu nhiên thu thập tại BV. Mắt TP.HCM 10 năm là 2.320 ca; năm 2009 dị tậtbẩm sinh mắt là 162 ca, mẫu hàng loạt ca các bệnh viện tuyến cơ sở là 84. Tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt trongsố trẻ khám mắt của các bệnh viện có chuyên khoa mắt TP.HCM là 4,7/1.000, tỷ lệ các yếu tố liên quannguy cơ gây dị tật là 0,82%, trong đó dị tật lé có nguy cơ di truyền cao gấp 3 lần; tỷ lệ mù qua 10 năm0,697%, trong đó mù do glôcôm bẩm sinh là 0,61%; nhược thị qua 10 năm 1,66%, trong đó nhược thị dođục thể thủy tinh bẩm sinh là 0,71%, nhược thị do sụp mi bẩm sinh là 0,35%, do lé là 0,35%. Viêc chẩnđoán và điều trị đang phân cấp theo hai tuyến: Bệnh viện có chuyên khoa mắt quận huyện thuộc thành phốHồ Chí Minh, Bệnh viện Mắt thành phố Hồ Chí Minh.Kết luận: Nghiên cứu góp phần vào tỷ lệ dị tật bẩm sinh chung trong nước, cần mở rộng nghiên cứu khảosát tỷ lệ dị tật bẩm sinh mắt ở trẻ sơ sinh, và xây dựng quy trình chẩn đoán theo ba cấp (trạm y tế, bệnh viện cóchuyên khoa mắt quận huyện, bệnh viện Mắt TP.HCM).Từ khóa: dị tật bẩm sinh mắt, mù, nhược thị, yếu tố nguy cơ, đục thể thủy tinh bẩm sinh, glôcôm bẩm sinh,sụp mi bẩm sinh, lé.ABSTRACTDETERMINES THE RATE OF CONGENITAL DEFORMATIES OF THE EYE OF HCMC EYEHOSPITAL AND LOCAL HOSPITALSLe Do Thuy Lan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 2 - 2011: 58 - 67Objectives: The congenital deformaties of the eye is one of the causes blindness in the children. In the world,there were a lot of researchs of congenital deformaties. In Vietnam, there were some researchs about the rate of thesystemic congenital deformaties, none of the rate of deformaties of the eye. Therefore, we hereby conducted thisstudy.* Bộ môn Mắt - ĐH Y Khoa Phạm Ngọc ThạchTác giả liên lạc: TS.BS. Lê Đỗ Thùy LanĐT: 0903.535.009Hội Nghị KH KT Đại Học Y Phạm Ngọc Thạch Năm 201159Nghiên cứu Y họcY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 2 * 2011Purpose: This study determines the rate of congenital deformaties of the eye of HCMC Eye hospital and localhospitals, the risk factors, consequent of deformaties of the eye, to establish the process of diagnosis and earlyinterfere to prevent blindness.Methods: This is descriptive cross- sectional study, randomized sample selection of HCMC Eyehospital and case series of 22 local hospitals in HCMC, from 2000 to 2009. Selected data were based on theage, the gender, residence, maternal history, family history, diagnosis of deformaties of the eye andcombined with other deformaties. The descriptions are about the specification of the patients, risk factors,consequence of deformaties of the eye.Results: The data were collected from a total of 2320 patients who have eye disease of ten years in HCMCEye hospital; in 2009 there were 162 cases deformaties of the eye; all of the local hospitals were 84 cases. The ratioof deformaties of the eye of the examining children at all hospitals was 4.7/1000; the rate of risk factor was 0.82%,meanwhile strabismus raised three time of the risk of heridity; the rate of the blindness during ten years was0.697%, due to congenital glaucoma 0.61%; amblyopia 1.66%, with congenital cataract 0.71%, congenital ptosis0.35%, strabismus 0.35%. The diagnosis and treatment are divided into two grades, local hospital in HCMC andHCMC Eye hospital..Conclusion: This study contributes to identify the hospital base rate of congenital deformaties of the eye.However, there should be more studies to identify this rate, and the process of diagnosis should be made on thebasis: primary health care unit, then local hospitals in HCMC and finally HCMC Eye hospital.Key words: congenital deformaties of the eye, blindness, amblyopia, risk fa ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: