Khảo sát tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ trong gây mê phẫu thuật ổ bụng
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 436.56 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu xác định tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân gây mê phẫu thuật ổbụng. Nghiên cứu tiến hành trên 101 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ổ bụng lớn (> 120 phút), gây mê toàn diện được đưa vào nghiên cứu.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ trong gây mê phẫu thuật ổ bụngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TỶ LỆ HẠ THÂN NHIỆT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠTRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT Ổ BỤNGNguyễn Văn Chừng*, Phạm Thị Minh Thư**, Lê Văn Long**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân gây mê phẫu thuật ổbụng.Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tiền cứu. 101 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ổ bụng lớn (> 120phút), gây mê toàn diện được đưa vào nghiên cứu. Nhiệt độ trung tâm của cơ thể được đo ở thực quản và ghinhận mỗi 15 phút cho đến khi cuộc phẫu thuật kết thúc. Các biến lâm sàng được xem như là yếu tố nguy cơ gâyhạ thân nhiệt: tuổi, giới, BMI, thời gian gây mê phẫu thuật, kỹ thuật gây mê, ước lượng máu mất, số lượng vànhiệt độ dịch truyền, nhiệt độ phòng mổ,… và các biến chứng của hạ thân nhệt cũng được khảo sát.Kết quả: Tỷ lệ hạ thân nhiệt (< 36oC) trong gây mê phẫu thuật ổ bụng là 87,13%, đa số là hạ thân nhiệt nhẹ(84,16%). Nghiên cứu đã chứng minh thân nhiệt nam giới thấp hơn nữ giới, thân nhiệt ở bệnh nhân gây mêtoàn thân phối hợp gây tê ngoài màng cứng thấp hơn gây mê toàn thân đơn thuần. Tăng số lượng dịch truyền,kéo dài thời gian gây mê – phẫu thuật, tăng thể tích CO2 bơm vào ổ bụng là những yếu tố nguy cơ gây hạ thânnhiệt. Giảm BMI, nhiệt độ phòng mổ, nhiệt độ dịch truyền, nhiệt độ khí hô hấp là những yếu tố làm hạ thânnhiệt. Biến chứng của hạ thân nhiệt bào gồm: kéo dài thời gian rút NKQ và run lạnh sau mổ.Kết luận: Bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng lớn có nguy cơ hạ thân nhiệt trong mổ, đòi hỏi phải theo dõi nhiệtđộ chặt chẽ.Từ khóa: hạ thân nhiệt, phẫu thuật ổ bụng, gây mê hồi sức, yếu tố nguy cơ.ABSTRACTSURVEY INCIDENCE OF HYPOTHERMIA AND RISK FACTORS FOR ANESTHESIA OFABDOMINAL SURGERYNguyen Van Chung, Pham Thi Minh Thu, Le Van Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 327 - 322Objectives: To determine the risk factors and incidence of hypothermia in patients undergoing majorabdominal surgeries.Methods: Prospective analysis. 101 patients undergoing major abdominal surgeries (> 120 mins), generalanesthesia were admitted to the study. Oesophagus core body temperature was measured after induction ofgeneral aneasthesia and every 15 mins until the end of the operation. Clinical variables that were assessed aspredictors of core body temperature included age, sex, body mass index (BMI), time of procedure, anesthesiatechnique, estimated blood loss, amount and temperature of intravenous fluids, operation room temperature, …and potential hypothermia related complications were also examined.Results: Frequency of hypothermia (< 36oC) in major abdominal surgeries was 87.13%, mild-hypothermiawas common (84.16%). The study demonstrated body temperature was lower signigficantly in male than femaleand in epidural combined general anesthesia than only general anesthesia (p 120 phút), gây mê toàn diện đượcđưa vào nghiên cứu.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân có thân nhiệt lúc mới vào phòngmổ > 38oC hoặc có dùng thuốc hạ sốt trước đó,trong quá trình theo dõi thân nhiệt trong mổ củabệnh nhân có lúc > 38oC.328Phân tích tiền cứuPhương pháp thực hiệnTrong suốt quá trình gây mê – phẫu thuật,tất cả bệnh nhân đều được che kín bằng khănphẫu thuật, gây mê toàn thân + gây tê ngoàimàng cứng, tiền mê: fentanyl 2μg/kg +midazolam 1mg , khởi mê: fentanyl 1μg/kg,propofol 2,5 mg/kg, esmeron 0,6 mg/kg, đặt nộikhí quản, thở máy, duy trì mê: Foran 2% hoặcSevo 2% + oxy 2 l/ph. Nhiệt độ trung tâm đượcđo tại vị trí 1/3 dưới của thực quản, nhiệt độ khíhô hấp đo ở vị trí phía trước ống NKQ, đo liêntục qua monitoring và ghi nhận mỗi 15phút/lầncho đến khi kết thúc quá trình gây mê – phẫuthuật. Các biến số khác được ghi nhận vào cuốicuộc mổ. Thời gian rút nội khí quản tính từ lúctắt thuốc mê cho tới lúc rút ống NKQ, tình trạngrun lạnh được theo dõi và ghi nhận từ phòngmổ cho đến 2g sau mổ. Trong mổ, khi thân nhiệtbệnh nhân < 34oC thì tiến hành ủ ấm nửa trên cơthể bằng mền hơi.Hạ thân nhiệt được định nghĩa khi nhiệt độcơ thể < 36oC(2,4,6,11,14,15,16,17) Theo hội gây mê HoaKỳ và các tác giả khác(4,6), hạ thân nhiệt đượcchia làm 3 mức độ: Nhẹ: 36oC – 34oC; Trungbình: 34oC – 32oC; Nặng: < 32oC.Thu thập số liệuThân nhiệt, tuổi, giới tính, BMI, nhiệt độphòng mổ, nhiệt độ dịch truyền, số lượng dịchtruyền, thời gian gây mê phẫu thuật, phươngpháp phẫu thuật (mổ mở, nội soi), thể tích CO2bơm vào ổ bụng, thời gian rút nội khí quản, tìnhtrạng run lạnh.Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Xử lý và phân tích số liệuChúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 17.0 đểxử lý số liệu.Tất cả các khác biệt có ý nghĩa thống kê vớigiá trị p < 0,05.KẾT QUẢBảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứuGiới (Nam/Nữ)TuổiBMI (kg/m2)ASA (I/II/III)Thời gian gây mê (phút)Thời gian phẫu thuật (phút)Số lượng dịch truyền (ml)Số lượng dịch rửa ổ bụng (ml)Số lượng máu mất (ml)Nhiệt độ dịch truyền (oC)Nhiệt độ dịch rửa ổ bụng (oC)Thời gian nằm viện (ngày)Phương pháp vô cảm (mê NKQ/mêNKQ + tê NMC)Phương pháp phẫu thuật (mổmở/nội soi)56/4553,25 + 14,9121,71 + 3,665/76/20202,95 + 63,23179,95 + 64,641770,35 + 75,60444,50 + 86,04185,00 + 198,9224,05 + 0,1430,94 + 2,2812,62 + 0,5938/6345/56T6gT5g45T5g30T5gT5g15T4g45T4g30T4gT4g15T3g45T3g30T3gT3g15T2g45T2g30T2gT2g15T1g45T1g30T60T1g15T45T30T15T h â n n h i ệ t (o C )SỰ BIẾN ĐỔI THÂN NHIỆT37.537.036.536.035.535.034.534.033.533.032.5Thời gian (phút)Biều đồ 1: Sự biến đổi thân nhiệt trong quá trìnhgây mê – phẫu thuậtNhận xét: Thân nhiệt bệnh nhân có xu hướnggiảm dần theo thời gian và tăng lên vào cuốicuộc mổ. Đa số bệnh nhân hạ thân nhiệt ( 36 oC35 – 35,9< 3634 – 34,9oC< 34TổngNTỷ lệ %135530310112,87 %54,46 %8 ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ trong gây mê phẫu thuật ổ bụngY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Nghiên cứu Y họcKHẢO SÁT TỶ LỆ HẠ THÂN NHIỆT VÀ CÁC YẾU TỐ NGUY CƠTRONG GÂY MÊ PHẪU THUẬT Ổ BỤNGNguyễn Văn Chừng*, Phạm Thị Minh Thư**, Lê Văn Long**TÓM TẮTMục tiêu: Xác định tỷ lệ hạ thân nhiệt và các yếu tố nguy cơ ở những bệnh nhân gây mê phẫu thuật ổbụng.Phương pháp nghiên cứu: Phân tích tiền cứu. 101 bệnh nhân có chỉ định phẫu thuật ổ bụng lớn (> 120phút), gây mê toàn diện được đưa vào nghiên cứu. Nhiệt độ trung tâm của cơ thể được đo ở thực quản và ghinhận mỗi 15 phút cho đến khi cuộc phẫu thuật kết thúc. Các biến lâm sàng được xem như là yếu tố nguy cơ gâyhạ thân nhiệt: tuổi, giới, BMI, thời gian gây mê phẫu thuật, kỹ thuật gây mê, ước lượng máu mất, số lượng vànhiệt độ dịch truyền, nhiệt độ phòng mổ,… và các biến chứng của hạ thân nhệt cũng được khảo sát.Kết quả: Tỷ lệ hạ thân nhiệt (< 36oC) trong gây mê phẫu thuật ổ bụng là 87,13%, đa số là hạ thân nhiệt nhẹ(84,16%). Nghiên cứu đã chứng minh thân nhiệt nam giới thấp hơn nữ giới, thân nhiệt ở bệnh nhân gây mêtoàn thân phối hợp gây tê ngoài màng cứng thấp hơn gây mê toàn thân đơn thuần. Tăng số lượng dịch truyền,kéo dài thời gian gây mê – phẫu thuật, tăng thể tích CO2 bơm vào ổ bụng là những yếu tố nguy cơ gây hạ thânnhiệt. Giảm BMI, nhiệt độ phòng mổ, nhiệt độ dịch truyền, nhiệt độ khí hô hấp là những yếu tố làm hạ thânnhiệt. Biến chứng của hạ thân nhiệt bào gồm: kéo dài thời gian rút NKQ và run lạnh sau mổ.Kết luận: Bệnh nhân phẫu thuật ổ bụng lớn có nguy cơ hạ thân nhiệt trong mổ, đòi hỏi phải theo dõi nhiệtđộ chặt chẽ.Từ khóa: hạ thân nhiệt, phẫu thuật ổ bụng, gây mê hồi sức, yếu tố nguy cơ.ABSTRACTSURVEY INCIDENCE OF HYPOTHERMIA AND RISK FACTORS FOR ANESTHESIA OFABDOMINAL SURGERYNguyen Van Chung, Pham Thi Minh Thu, Le Van Long* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 15 - Supplement of No 1 - 2011: 327 - 322Objectives: To determine the risk factors and incidence of hypothermia in patients undergoing majorabdominal surgeries.Methods: Prospective analysis. 101 patients undergoing major abdominal surgeries (> 120 mins), generalanesthesia were admitted to the study. Oesophagus core body temperature was measured after induction ofgeneral aneasthesia and every 15 mins until the end of the operation. Clinical variables that were assessed aspredictors of core body temperature included age, sex, body mass index (BMI), time of procedure, anesthesiatechnique, estimated blood loss, amount and temperature of intravenous fluids, operation room temperature, …and potential hypothermia related complications were also examined.Results: Frequency of hypothermia (< 36oC) in major abdominal surgeries was 87.13%, mild-hypothermiawas common (84.16%). The study demonstrated body temperature was lower signigficantly in male than femaleand in epidural combined general anesthesia than only general anesthesia (p 120 phút), gây mê toàn diện đượcđưa vào nghiên cứu.Tiêu chuẩn loại trừBệnh nhân có thân nhiệt lúc mới vào phòngmổ > 38oC hoặc có dùng thuốc hạ sốt trước đó,trong quá trình theo dõi thân nhiệt trong mổ củabệnh nhân có lúc > 38oC.328Phân tích tiền cứuPhương pháp thực hiệnTrong suốt quá trình gây mê – phẫu thuật,tất cả bệnh nhân đều được che kín bằng khănphẫu thuật, gây mê toàn thân + gây tê ngoàimàng cứng, tiền mê: fentanyl 2μg/kg +midazolam 1mg , khởi mê: fentanyl 1μg/kg,propofol 2,5 mg/kg, esmeron 0,6 mg/kg, đặt nộikhí quản, thở máy, duy trì mê: Foran 2% hoặcSevo 2% + oxy 2 l/ph. Nhiệt độ trung tâm đượcđo tại vị trí 1/3 dưới của thực quản, nhiệt độ khíhô hấp đo ở vị trí phía trước ống NKQ, đo liêntục qua monitoring và ghi nhận mỗi 15phút/lầncho đến khi kết thúc quá trình gây mê – phẫuthuật. Các biến số khác được ghi nhận vào cuốicuộc mổ. Thời gian rút nội khí quản tính từ lúctắt thuốc mê cho tới lúc rút ống NKQ, tình trạngrun lạnh được theo dõi và ghi nhận từ phòngmổ cho đến 2g sau mổ. Trong mổ, khi thân nhiệtbệnh nhân < 34oC thì tiến hành ủ ấm nửa trên cơthể bằng mền hơi.Hạ thân nhiệt được định nghĩa khi nhiệt độcơ thể < 36oC(2,4,6,11,14,15,16,17) Theo hội gây mê HoaKỳ và các tác giả khác(4,6), hạ thân nhiệt đượcchia làm 3 mức độ: Nhẹ: 36oC – 34oC; Trungbình: 34oC – 32oC; Nặng: < 32oC.Thu thập số liệuThân nhiệt, tuổi, giới tính, BMI, nhiệt độphòng mổ, nhiệt độ dịch truyền, số lượng dịchtruyền, thời gian gây mê phẫu thuật, phươngpháp phẫu thuật (mổ mở, nội soi), thể tích CO2bơm vào ổ bụng, thời gian rút nội khí quản, tìnhtrạng run lạnh.Chuyên Đề Ngoại KhoaY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 15 * Phụ bản của Số 1 * 2011Xử lý và phân tích số liệuChúng tôi sử dụng phần mềm SPSS 17.0 đểxử lý số liệu.Tất cả các khác biệt có ý nghĩa thống kê vớigiá trị p < 0,05.KẾT QUẢBảng 1: Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứuGiới (Nam/Nữ)TuổiBMI (kg/m2)ASA (I/II/III)Thời gian gây mê (phút)Thời gian phẫu thuật (phút)Số lượng dịch truyền (ml)Số lượng dịch rửa ổ bụng (ml)Số lượng máu mất (ml)Nhiệt độ dịch truyền (oC)Nhiệt độ dịch rửa ổ bụng (oC)Thời gian nằm viện (ngày)Phương pháp vô cảm (mê NKQ/mêNKQ + tê NMC)Phương pháp phẫu thuật (mổmở/nội soi)56/4553,25 + 14,9121,71 + 3,665/76/20202,95 + 63,23179,95 + 64,641770,35 + 75,60444,50 + 86,04185,00 + 198,9224,05 + 0,1430,94 + 2,2812,62 + 0,5938/6345/56T6gT5g45T5g30T5gT5g15T4g45T4g30T4gT4g15T3g45T3g30T3gT3g15T2g45T2g30T2gT2g15T1g45T1g30T60T1g15T45T30T15T h â n n h i ệ t (o C )SỰ BIẾN ĐỔI THÂN NHIỆT37.537.036.536.035.535.034.534.033.533.032.5Thời gian (phút)Biều đồ 1: Sự biến đổi thân nhiệt trong quá trìnhgây mê – phẫu thuậtNhận xét: Thân nhiệt bệnh nhân có xu hướnggiảm dần theo thời gian và tăng lên vào cuốicuộc mổ. Đa số bệnh nhân hạ thân nhiệt ( 36 oC35 – 35,9< 3634 – 34,9oC< 34TổngNTỷ lệ %135530310112,87 %54,46 %8 ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Hạ thân nhiệt Gây mê phẫu thuật ổ bụng Gây mê hồi sức Gây mê toàn diệnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 302 0 0 -
5 trang 294 0 0
-
8 trang 249 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 241 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 225 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 209 0 0 -
8 trang 192 0 0
-
5 trang 191 0 0
-
13 trang 190 0 0
-
9 trang 183 0 0