Danh mục

Khảo sát tỷ lệ tế bào neutrophil/lympho máu ngoại vi ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 311.87 KB      Lượt xem: 8      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Phí tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết trình bày khảo sát tỷ lệ tế bào neutrophil/lympho (Neutrophil/Lympho Ratio-NLR) máu ngoại vi và mối liên quan với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ. Đối tượng và phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang trên 139 đối tượng chia làn 2 nhóm: 96 bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ và 43 người khỏe mạnh làm chứng. Tất cả các đối tượng đều được tính chỉ số NLR.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khảo sát tỷ lệ tế bào neutrophil/lympho máu ngoại vi ở bệnh nhân thận nhân tạo chu kỳ vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020(r= 0.152; p >0.05). Kết quả này cũng được Với quy trình RT-qPCR đã được thiết lậpkhẳng định bởi tác giả Florian van Bommel thành công, nhóm nghiên cứu đã tiến hành định(2015) thấy rằng có sự tương quan có ý nghĩa lượng được nồng độ HBV RNA ở 49/77 bệnhgiữa nồng độ HBV RNA với tải lượng vi rút ở nhân VGBMT(63.64%) với nồng độ trung bình làbệnh nhân VGBMT, HBeAg (+) với hệ số tương 4.72 ± 2.24 log10 copies/mL. Nồng độ HBV RNAquan là r= 0.69; p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 492 - THÁNG 7 - SỐ 1&2 - 2020bệnh nhân không có đặc điểm trên, p< 0,05. Giảm chỉ số viêm, tỷ số bạch cầu trung tính/lymphoalbumin và tăng CRP huyết tương là yếu tố độc lập (neutrophil-lymphocyte ratio: NLR) lại có giá trịliên quan với tăng chỉ số NLR, p< 0,05. Kết luận:Tăng chỉ số NLR thường gặp ở bệnh nhân thận nhân đánh giá mối quan hệ giữa viêm và nhiễm trùngtạo chu kỳ và có liên quan với giảm albumin và tăng [3],[4],[5]. Từ những lý do trên, chúng tôi thựcCRP huyết tương của bệnh nhân. hiện đề tài này với mục tiêu: “Khảo sát tỷ lệ Từ khóa: Bệnh thận mạn giai đoạn cuối, thận neutrophil/lympho máu ngoại vi mối liên quannhân tạo chu kỳ, chỉ số NLR, giảm albumin máu với một số đặc điểm bệnh nhân thận nhân tạoSUMMARY chu kỳ”. SURVEY ON PERIPHERAL BLOOD II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU NEURTOPHIL/LYMPHOCYTE RATIO IN 2.1. Đối tượng nghiên cứu. Đối tượng làMAINTENANCE HEMODIALYSIS PATIENTS 139 người được chia làm 2 nhóm: Nhóm bệnh là Objectives: Investigation of peripheral blood 96 bệnh nhân bệnh thận mạn tính giai đoạnneutrophil/lymphocyte ratio and its relationship withsome characteristics of maintenance hemodialysis cuối, thận nhân tạo chu kỳ tại Bệnh viện Quân Ypatients. Patients and methods: Cross-sectional 103, Hà Nội. Nhóm chứng là 43 người khoẻstudy of 139 patients divided into 2 groups: 96 mạnh tương đồng tuổi và giới. Thời gian nghiênmaintenance hemodialysis patients and 43 health cứu từ tháng 10/2019 đến tháng 04/2020.people as control. All patients were quantified NLR. -Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:Results: The median NLR of patients was + Bệnh nhân bệnh thận mạn giai đoạn cuốisignificantly higher than control (2.97 versus 1.57, p<0.001), 52,1% patients with NLR increase. NLR cả thứ phát và nguyên phátpositive correlated to plasma CRP, r=0.354, p vietnam medical journal n01&2 - JULY - 2020nghiên cứu Số bệnh Tỷ lệ Đặc điểm nhân % Tuổi ≥ 60 40 41,7 Đái tháo đường 21 21,9 Giảm albumin < 35 g/l 22 22,9 Tăng CRP huyết tương 32 33,3 > 5 mg/l - Bệnh nhân tuổi từ 60 trở lên chiếm tới gần½ số bệnh nhân nghiên cứu. Biểu đồ 3.1. Tỷ lệ bệnh nhân tăng chỉ số NLR - Tỷ lệ bệnh nhân ĐTĐ là 21,9%, giảm Nhận xét: Bệnh nhân tăng chỉ số NLR là phổalbumin máu là 22,9% và có tới 33,3% bệnh biến, chiếm 52,1%.nhân tăng CRP huyết tương. Bảng 3.2. So sánh chỉ số NLR giữa bệnh và chứng Chỉ số Nhóm chứng (n=43) Nhóm bệnh (n=96) p Trung vị (Tứ phân vị) 1,57 (1,08 – 2) 2,97 (1,99 – 3,84) < 0,001 NLR Min 0,86 1,04 Max 2,95 17,24 - Giá trị trung bình chỉ số NLR nhóm bệnh cao hơn chứng có ý nghĩa thống kê, p< 0,001. - Ở nhóm bệnh, giá trị nhỏ nhất và lớn nhất của chỉ số NLR đều cao hơn nhóm chứng. Bảng 3.3. Liên quan chỉ số NLR với tuổi cao, đái tháo đường Đặc điểm Chỉ số NLR Tỷ lệ tăng % p ≥ 60 tuổi (n=40) 3,35 (2,41 – 4,32) 70,0 < 0,05 Tuổi < 60 tuổi (n=56) 2,73 (1,84 – 3,8) 39,3 OR=3,606 Tình trạng Có ĐTĐ (n=21) 3,84 (2,73 – 5,38) 66,7 < 0,05 ĐTĐ Không ĐTĐ (n=75) 2,74 (1,94 – 3,51) 48,0 OR=2,167 - Ở nhóm bệnh nhân tuổi ≥ 60; có ĐTĐ có c ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: