KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN
Số trang: 16
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.15 MB
Lượt xem: 13
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN PHÁT GÓC MỞ VÀ TĂNG NHÃN ÁPTÓM TẮT Mục đích: Xác định ảnh hưởng của độ dày trung tâm giác mạc lên phương pháp đo nhãn áp đè dẹt và sự sai lệch trong chẩn đoán nhóm glôcôm nguyên phát góc mở, tăng nhãn áp. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang gồm 29 bệnh nhân glôcôm nguyên phát góc mở, 21 bệnh nhân tăng nhãn áp và 28 bệnh nhân bình thường. Mỗi bệnh nhân được chọn 1 mắt ngẫu nhiên, đo...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN PHÁT GÓC MỞ VÀ TĂNG NHÃN ÁPTÓM TẮTMục đích: Xác định ảnh hưởng của độ dày trung tâm giác mạc lên phươngpháp đo nhãn áp đè dẹt và sự sai lệch trong chẩn đoán nhóm glôcôm nguyênphát góc mở, tăng nhãn áp.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang gồm 29 bệnh nhân glôcômnguyên phát góc mở, 21 bệnh nhân tăng nhãn áp và 28 bệnh nhân bình thường.Mỗi bệnh nhân được chọn 1 mắt ngẫu nhiên, đo nhãn áp bằng phương pháp đèdẹt Goldmann và đo độ dày trung tâm giác mạc bằng siêu âm.Kết quả: Giá trị độ dày trung tâm giác mạc nhóm tăng nhãn áp cao nhất, còngiữa nhóm bình thường và nhóm glôcôm nguyên phát góc mở không có sựkhác biệt. Có 38% bệnh nhân nhóm tăng nhãn áp chẩn đoán lại là bình thườngkhi dựa theo nhãn áp hiệu chỉnh. Có 10,5% bệnh nhân glôcôm nguyên phát gócmở nhãn áp điều chỉnh sau điều trị thuốc thực sự chưa đạt mức nhãn áp đíchkhi hiệu chỉnh theo độ dày trung tâm giác mạc.Kết luận: Sự tăng độ dày trung tâm giác mạc trong nhóm tăng nhãn áp đã dẫnđến chẩn đoán quá mức bình thường nhãn áp của 38% trường hợp. Ngoài ra,trong số bệnh nhân glôcôm nguyên phát góc mở có giác mạc mỏng hơn, kếtquả điều trị có 10,5% không đạt mức nhãn áp đích. Đo độ dày trung tâm giácmạc được khuyến cáo nên thực hiện khi triệu chứng lâm sàng không phù hợpvới kết quả đo nhãn áp đè dẹt.Từ khoá: độ dày giác mạc trung tâm, glôcôm góc mở nguyên phát, tăngnhãn áp.ABSTRACTTHE ROLE OF CENTRAL CORNEAL THICKNESS IN THE DIAGNOSISOF OCULAR HYPERTENSION AND PRIMARY OPEN ANGLEGLAUCOMANguyen Thao Huong, Tran Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 245 - 249Purpose: To determine the effect of central corneal thickness (CCT) onapplanation tonometry and any resultant misdiagnosis of ocular hypertensionand primay open angle glôcôm.Methods: 29 patients with primary open angle glôcôm, 21 with ocularhypertension, together with 28 control subjects, were included in this cross-sectional study. One eye per individual was randomly selected forinvestigation. IOP was measured by Goldmann applanation tonometry andcentral corneal thickness by ultrasound pachymetry.Results: Central corneal thickness was significantly higher (pKeywords: central corneal thickness, primary open angle glaucoma, ocularhypertension.ĐẶT VẤN ĐỀGlôcôm là bệnh lý thị thần kinh đặc trưng bởi tổn thương điển hình của đĩathị và khiếm khuyết thị trường đặc hiệu. Bệnh thường tiến triển không hồiphục và dẫn đến mù lòa. Thị trường, tổn thương gai thị và nhãn áp là nhữngyếu tố để chẩn đoán(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đểkhảo sát thị trường, trên thế giới đã phát triển nhiều phương pháp hiện đạigiúp chẩn đoán chính xác như thị trường kế Humphrey chuẩn, thị trường kếtần số đôi ... Tổn thương gai thị từ trước đến nay thường quan sát trực tiếpbằng các loại đèn soi đáy mắt hay chụp hình đáy mắt khảo sát gai thị. Bêncạnh đó nhiều tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy có thể khảo sát sự khiếmkhuyết của lớp sợi thần kinh võng mạc ở giai đoạn sớm của bệnh bằng máyOCT hoặc HRT, kết quả rất đáng tin cậy(Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) . Yếu tố quan trọng thứ ba là giá trị nhãn áp, yếu tố hiệnnay trong điều trị có thể can thiệp được, tuy có phương pháp đo trực tiếp chokết quả chính xác nhưng trên lâm sàng chưa thể thực hiện(Error! Reference sourcenot found.) . Hiện nay đo nhãn áp gián tiếp bằng phương pháp đè dẹt với nhãn ápkế Goldmann vẫn là tiêu chuẩn chính. Tuy nhiên, giá trị đo của phương phápnày còn phụ thuộc vào độ dày của giác mạc. bệnh nhân có độ dày trung tâmgiác mạc mỏng thường đo nhãn áp thấp hơn giá trị thực, ngược lại nếu độdày trung tâm giác mạc dày hơn khi đo nhãn áp sẽ bị tăng giả. Theo mộtnghiên cứu của René -Pierre Copt, Ravi Thomas, André Mermoud(Error!Reference source not found.) ghi nhận có 56% bệnh nhân chẩn đoán tăng nhãn ápnhưng thật sự bình thường, 31% chẩn đoán glôcôm nhãn áp bình thườngnhưng thật sự là glôcôm nguyên phát góc mở. Như vậy, độ dày trung tâmgiác mạc giữa các nhóm thực sự có khác biệt. Chẩn đoán bệnh nhân tăngnhãn áp hay bình thường không chỉ đơn độc dựa vào kết quả nhãn áp đođược. Tuy nhiên, đây là kết quả nghiên cứu trên cộng đồng bệnh nhân nướcngoài. Ở nước ta, chưa có công trình nghiên cứu khảo sát về vấn đề nàyđược công bố.Trước vấn đề trên, tác giả muốn tiến hành nghiên cứu “khảo sát vai trò độdày trung tâm giác mạc trong chẩn đoán bệnh glôcôm nguyên phát góc mởvà tăng nhãn áp” trên những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện MắtTP.HCM. Nghiên cứu này với mục tiêu nhằm xác định ảnh hưởng của độdày trung tâm giác mạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN KHẢO SÁT VAI TRÒ ĐỘ DÀY TRUNG TÂM GIÁC MẠC TRONG CHẨN ĐOÁN BỆNH GLAUCOMA NGUYÊN PHÁT GÓC MỞ VÀ TĂNG NHÃN ÁPTÓM TẮTMục đích: Xác định ảnh hưởng của độ dày trung tâm giác mạc lên phươngpháp đo nhãn áp đè dẹt và sự sai lệch trong chẩn đoán nhóm glôcôm nguyênphát góc mở, tăng nhãn áp.Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu cắt ngang gồm 29 bệnh nhân glôcômnguyên phát góc mở, 21 bệnh nhân tăng nhãn áp và 28 bệnh nhân bình thường.Mỗi bệnh nhân được chọn 1 mắt ngẫu nhiên, đo nhãn áp bằng phương pháp đèdẹt Goldmann và đo độ dày trung tâm giác mạc bằng siêu âm.Kết quả: Giá trị độ dày trung tâm giác mạc nhóm tăng nhãn áp cao nhất, còngiữa nhóm bình thường và nhóm glôcôm nguyên phát góc mở không có sựkhác biệt. Có 38% bệnh nhân nhóm tăng nhãn áp chẩn đoán lại là bình thườngkhi dựa theo nhãn áp hiệu chỉnh. Có 10,5% bệnh nhân glôcôm nguyên phát gócmở nhãn áp điều chỉnh sau điều trị thuốc thực sự chưa đạt mức nhãn áp đíchkhi hiệu chỉnh theo độ dày trung tâm giác mạc.Kết luận: Sự tăng độ dày trung tâm giác mạc trong nhóm tăng nhãn áp đã dẫnđến chẩn đoán quá mức bình thường nhãn áp của 38% trường hợp. Ngoài ra,trong số bệnh nhân glôcôm nguyên phát góc mở có giác mạc mỏng hơn, kếtquả điều trị có 10,5% không đạt mức nhãn áp đích. Đo độ dày trung tâm giácmạc được khuyến cáo nên thực hiện khi triệu chứng lâm sàng không phù hợpvới kết quả đo nhãn áp đè dẹt.Từ khoá: độ dày giác mạc trung tâm, glôcôm góc mở nguyên phát, tăngnhãn áp.ABSTRACTTHE ROLE OF CENTRAL CORNEAL THICKNESS IN THE DIAGNOSISOF OCULAR HYPERTENSION AND PRIMARY OPEN ANGLEGLAUCOMANguyen Thao Huong, Tran Anh Tuan* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol.14 - Supplement of No 1 – 2010: 245 - 249Purpose: To determine the effect of central corneal thickness (CCT) onapplanation tonometry and any resultant misdiagnosis of ocular hypertensionand primay open angle glôcôm.Methods: 29 patients with primary open angle glôcôm, 21 with ocularhypertension, together with 28 control subjects, were included in this cross-sectional study. One eye per individual was randomly selected forinvestigation. IOP was measured by Goldmann applanation tonometry andcentral corneal thickness by ultrasound pachymetry.Results: Central corneal thickness was significantly higher (pKeywords: central corneal thickness, primary open angle glaucoma, ocularhypertension.ĐẶT VẤN ĐỀGlôcôm là bệnh lý thị thần kinh đặc trưng bởi tổn thương điển hình của đĩathị và khiếm khuyết thị trường đặc hiệu. Bệnh thường tiến triển không hồiphục và dẫn đến mù lòa. Thị trường, tổn thương gai thị và nhãn áp là nhữngyếu tố để chẩn đoán(Error! Reference source not found.,Error! Reference source not found.). Đểkhảo sát thị trường, trên thế giới đã phát triển nhiều phương pháp hiện đạigiúp chẩn đoán chính xác như thị trường kế Humphrey chuẩn, thị trường kếtần số đôi ... Tổn thương gai thị từ trước đến nay thường quan sát trực tiếpbằng các loại đèn soi đáy mắt hay chụp hình đáy mắt khảo sát gai thị. Bêncạnh đó nhiều tài liệu nghiên cứu gần đây cho thấy có thể khảo sát sự khiếmkhuyết của lớp sợi thần kinh võng mạc ở giai đoạn sớm của bệnh bằng máyOCT hoặc HRT, kết quả rất đáng tin cậy(Error! Reference source not found.,Error!Reference source not found.) . Yếu tố quan trọng thứ ba là giá trị nhãn áp, yếu tố hiệnnay trong điều trị có thể can thiệp được, tuy có phương pháp đo trực tiếp chokết quả chính xác nhưng trên lâm sàng chưa thể thực hiện(Error! Reference sourcenot found.) . Hiện nay đo nhãn áp gián tiếp bằng phương pháp đè dẹt với nhãn ápkế Goldmann vẫn là tiêu chuẩn chính. Tuy nhiên, giá trị đo của phương phápnày còn phụ thuộc vào độ dày của giác mạc. bệnh nhân có độ dày trung tâmgiác mạc mỏng thường đo nhãn áp thấp hơn giá trị thực, ngược lại nếu độdày trung tâm giác mạc dày hơn khi đo nhãn áp sẽ bị tăng giả. Theo mộtnghiên cứu của René -Pierre Copt, Ravi Thomas, André Mermoud(Error!Reference source not found.) ghi nhận có 56% bệnh nhân chẩn đoán tăng nhãn ápnhưng thật sự bình thường, 31% chẩn đoán glôcôm nhãn áp bình thườngnhưng thật sự là glôcôm nguyên phát góc mở. Như vậy, độ dày trung tâmgiác mạc giữa các nhóm thực sự có khác biệt. Chẩn đoán bệnh nhân tăngnhãn áp hay bình thường không chỉ đơn độc dựa vào kết quả nhãn áp đođược. Tuy nhiên, đây là kết quả nghiên cứu trên cộng đồng bệnh nhân nướcngoài. Ở nước ta, chưa có công trình nghiên cứu khảo sát về vấn đề nàyđược công bố.Trước vấn đề trên, tác giả muốn tiến hành nghiên cứu “khảo sát vai trò độdày trung tâm giác mạc trong chẩn đoán bệnh glôcôm nguyên phát góc mởvà tăng nhãn áp” trên những bệnh nhân đến khám tại bệnh viện MắtTP.HCM. Nghiên cứu này với mục tiêu nhằm xác định ảnh hưởng của độdày trung tâm giác mạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 321 0 0 -
5 trang 318 0 0
-
8 trang 272 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 264 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 251 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 236 0 0 -
13 trang 219 0 0
-
5 trang 215 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 215 0 0 -
8 trang 214 0 0