![Phân tích tư tưởng của nhân dân qua đoạn thơ: Những người vợ nhớ chồng… Những cuộc đời đã hóa sông núi ta trong Đất nước của Nguyễn Khoa Điềm](https://timtailieu.net/upload/document/136415/phan-tich-tu-tuong-cua-nhan-dan-qua-doan-tho-039-039-nhung-nguoi-vo-nho-chong-nhung-cuoc-doi-da-hoa-song-nui-ta-039-039-trong-dat-nuoc-cua-nguyen-khoa-136415.jpg)
KHẢO SÁT VIÊM MẠC HOẠI TỬ VÙNG CỔ MẶT
Số trang: 12
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.14 MB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Mục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học, vi khuẩn học, mô học và điều trị của bệnh lý viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt. Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 63 bệnh nhân viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt được điều trị tại Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy. Phương pháp nghiên cứu: phân tích về dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, hình ảnh CT scan, vi khuẩn học giải phẫu bệnh ở những bệnh nhân viêm mạc hoại tử vùng cổ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT VIÊM MẠC HOẠI TỬ VÙNG CỔ MẶT KHẢO SÁT VIÊM MẠC HOẠI TỬ VÙNG CỔ MẶTTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học, vikhuẩn học, mô học và điều trị của bệnh lý viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 63 bệnh nhânviêm mạc hoại tử vùng cổ mặt được điều trị tại Khoa tai mũi họng bệnh việnChợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứu: phân tích về dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, hìnhảnh CT scan, vi khuẩn học giải phẫu bệnh ở những bệnh nhân viêm mạc hoạitử vùng cổ mặt.Kết quả: Từ tháng 10/2007-07/2008 Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫyđiều trị 63 trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt. Nguyên nhân thôngthường nhất là do răng, kế đến là do chấn thương và dị vật. Triệu chứng lâmsàng chủ yếu là đau, sưng đỏ vùng tổn thương, da có bong nước. Biến chứng làviêm trung thất, tràn dịch màng phổi, tắc đường thở và sốc nhiễm khuẩn. Dấuhiệu thấy trên CT scan là hình ảnh dầy lớp cơ bám da vùng cổ, dầy lan toả cáclớp mạc, có dịch và ứ khí ở các khoang cổ. Vi khuẩn gây bệnh vừa ái khí vừayếm khí, đa số do streptococcus và staphylococcus. Giải phẫu bệnh: có sự hoạitử lớp mạc, thâm nhập bạch cầu đa nhân, huyết khối và ứ mủ các tĩnh mạch vàđộng mạch đi qua các mạc vùng họai tử.Kết luận: Viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, có đặcđiểm là sự hủy hoại tăng dần các mạc và mô dưới da. Viêm mạc hoại tử vùngcổ mặt do cả vi khuẩn ái khí và kỵ khí gây ra. Việc xử trí dựa trên 5 bước cănbản là: chẩn đoán sớm, mổ dẫn lưu mủ kịp thời, kháng sinh phổ rộng, hồi sứcvà dinh dưỡng nậng đỡ tổng trạng tích cực.ABSTRACTNECROTIZING FASCIITIS OF THE FACE AND NECKDang Thi Thuy Trang, Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 208 –212Objectives: This research was studied of the clinical characteristics, radiologic,bacteriologic, histologic and therapeurtic of facio-cervical necrotizing fasciitis.Materials and methods: we analysed sixty-thirst patients of necrotizingfasciitis of the face and neck with clinical symptoms, computed tomography,bacterial cultures, histology and management in its.Results: From 10/2007-07/2008 the Department of Otolaryngology of Chorayhospital received 63 patients with necrotizing fasciitis of the face and neck.Dental infections are the most common etiology, followed by trauma andforeign body. Physical findings are pain over an area with associated skinchanges, erythema, skin vesicles. The complication that have beenmediastinitis, pleural effusion, airway obstruction and septic shock. CT featuresinclude enhancement and thickening of cervical fasciae and of the plastysma,fluid collections in neck compartments and gas collections. The bacteriologyconsists of anaerobes, gram negative, group A beta-hemolytic strep, andstaphylococcus species. Histologically, necrosis of the fascia,polymorphonuclear leuko cyte infiltration of the fascia, thrombosis andsuppuration of the vein and arteries coursing through the fascia.Conclusion: Necrotizing fasciitis of the face and neck is a soft-tissue infectioncharacterized by progressive destruction of fascia and adipose tissue.Thedevelopment of necrotizing fasciitis of the face and neck related to synergisticinfections of aerobic and anaerobic organisms. Management of necrotizingfasciitis of the face and neck is based on five basic principles: early diagnosisand debridement, broad-spectrum antibiotics, aggressive resuscitation andaggressive nutritional supportĐẶT VẤN ĐỀViêm mạc hoại tử là bệnh lý thuộc nhóm nhiễm khuẩn và có thể xảy ra bấtcứ vị trí nào trên cơ thể. Viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt ít gặp hơn nhưng làbệnh lý gây nguy hiểm hơn vì gần sọ não, liên quan trực tiếp đến đường thởvà nhiễm khuẩn có thể lan trung thất. Từ trước những năm 80 có rất ít báocáo về viêm mạc hoại tử nhưng những năm gần đây có nhiều báo cáo hơn vềbệnh lý này. Tuy nhiên viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt còn tương đối hiếm,do đó hiểu hiết về bệnh lý này còn hạn chế mặc dù đây là bệnh lý nhiễmkhuẩn cấp tính nguy hiểm.Tại Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy chúngtôi gặp nhiều trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt đến bệnh viện vớibệnh cảnh lâm sàng thật đa dạng, có trường hợp bệnh nhân đến sớm nhưngđa số đến trong giai đoạn muộn của bệnh, có trường hợp đã có biến chứngnên việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Để hiểu rỏ bệnh lý này cần biết vềgiải phẫu các lớp mạc vùng cổ. Lớp mạc ở cổ được chia làm 2 lớp. Lớp mạcnông và lớp mạc sâu. Lớp mạc nông là lớp nông nhất bao các cơ biểu hiệnnét mặt và cơ bám da ở cổ. Lớp mạc sâu chia làm 3 lớp: lớp nông, lớp giữavà lớp sâu.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuĐối tượng là những bệnh nhân có ổ nhiễm khuẩn vùng cổ mặt nhập viện Khoatai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2007-07/2008 được chẩn đoán viêmmạc hoại tử vùng cổ mặt với những dấu hiệu về lâm sàng, cận lâm sàng vàphẫu thuật như sau: lâm sàng: tiền sử, triệu chứng lâm sàng và khám thực thể.Cận lâm sàng: công thức bạch cầu, ion đồ, CT scan, giải phẫu bệnh và vi khuẩnhọc.Thu thập dữ kiệnBệnh nhân nhập viện tại Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy được khámlâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng như công thức máu, đườnghuyết, ion đồ, XQ phổi thẳng, CT scan. Sau đó bệnh nhân được chỉ địnhphẫu thuật sẽ được làm tiếp các xét nghiệm vi khuẩn học và giải phẫu bệnh.Thông tin về hành chính, lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng của mỗi bệnhnhân và theo dõi trong quá trình điều trị được điền vào bảng thu thập số liệu.Tiến hành nghiên cứu.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNQua 63 trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt chúng tôi nhận thấy tuổitrung bình từ 20-60 trong đó tỉ lệ nam nữ không khác biệt. Thời gian khởi phátbệnh đến lúc bệnh nhân nhập viện Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy là từ2 - 10 ng ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHẢO SÁT VIÊM MẠC HOẠI TỬ VÙNG CỔ MẶT KHẢO SÁT VIÊM MẠC HOẠI TỬ VÙNG CỔ MẶTTÓM TẮTMục tiêu nghiên cứu: nghiên cứu đặc điểm về lâm sàng và hình ảnh học, vikhuẩn học, mô học và điều trị của bệnh lý viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu: 63 bệnh nhânviêm mạc hoại tử vùng cổ mặt được điều trị tại Khoa tai mũi họng bệnh việnChợ Rẫy.Phương pháp nghiên cứu: phân tích về dấu hiệu, triệu chứng lâm sàng, hìnhảnh CT scan, vi khuẩn học giải phẫu bệnh ở những bệnh nhân viêm mạc hoạitử vùng cổ mặt.Kết quả: Từ tháng 10/2007-07/2008 Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫyđiều trị 63 trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt. Nguyên nhân thôngthường nhất là do răng, kế đến là do chấn thương và dị vật. Triệu chứng lâmsàng chủ yếu là đau, sưng đỏ vùng tổn thương, da có bong nước. Biến chứng làviêm trung thất, tràn dịch màng phổi, tắc đường thở và sốc nhiễm khuẩn. Dấuhiệu thấy trên CT scan là hình ảnh dầy lớp cơ bám da vùng cổ, dầy lan toả cáclớp mạc, có dịch và ứ khí ở các khoang cổ. Vi khuẩn gây bệnh vừa ái khí vừayếm khí, đa số do streptococcus và staphylococcus. Giải phẫu bệnh: có sự hoạitử lớp mạc, thâm nhập bạch cầu đa nhân, huyết khối và ứ mủ các tĩnh mạch vàđộng mạch đi qua các mạc vùng họai tử.Kết luận: Viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt là bệnh nhiễm khuẩn cấp tính, có đặcđiểm là sự hủy hoại tăng dần các mạc và mô dưới da. Viêm mạc hoại tử vùngcổ mặt do cả vi khuẩn ái khí và kỵ khí gây ra. Việc xử trí dựa trên 5 bước cănbản là: chẩn đoán sớm, mổ dẫn lưu mủ kịp thời, kháng sinh phổ rộng, hồi sứcvà dinh dưỡng nậng đỡ tổng trạng tích cực.ABSTRACTNECROTIZING FASCIITIS OF THE FACE AND NECKDang Thi Thuy Trang, Tran Minh Truong* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 13 – Supplement of No 1 - 2009: 208 –212Objectives: This research was studied of the clinical characteristics, radiologic,bacteriologic, histologic and therapeurtic of facio-cervical necrotizing fasciitis.Materials and methods: we analysed sixty-thirst patients of necrotizingfasciitis of the face and neck with clinical symptoms, computed tomography,bacterial cultures, histology and management in its.Results: From 10/2007-07/2008 the Department of Otolaryngology of Chorayhospital received 63 patients with necrotizing fasciitis of the face and neck.Dental infections are the most common etiology, followed by trauma andforeign body. Physical findings are pain over an area with associated skinchanges, erythema, skin vesicles. The complication that have beenmediastinitis, pleural effusion, airway obstruction and septic shock. CT featuresinclude enhancement and thickening of cervical fasciae and of the plastysma,fluid collections in neck compartments and gas collections. The bacteriologyconsists of anaerobes, gram negative, group A beta-hemolytic strep, andstaphylococcus species. Histologically, necrosis of the fascia,polymorphonuclear leuko cyte infiltration of the fascia, thrombosis andsuppuration of the vein and arteries coursing through the fascia.Conclusion: Necrotizing fasciitis of the face and neck is a soft-tissue infectioncharacterized by progressive destruction of fascia and adipose tissue.Thedevelopment of necrotizing fasciitis of the face and neck related to synergisticinfections of aerobic and anaerobic organisms. Management of necrotizingfasciitis of the face and neck is based on five basic principles: early diagnosisand debridement, broad-spectrum antibiotics, aggressive resuscitation andaggressive nutritional supportĐẶT VẤN ĐỀViêm mạc hoại tử là bệnh lý thuộc nhóm nhiễm khuẩn và có thể xảy ra bấtcứ vị trí nào trên cơ thể. Viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt ít gặp hơn nhưng làbệnh lý gây nguy hiểm hơn vì gần sọ não, liên quan trực tiếp đến đường thởvà nhiễm khuẩn có thể lan trung thất. Từ trước những năm 80 có rất ít báocáo về viêm mạc hoại tử nhưng những năm gần đây có nhiều báo cáo hơn vềbệnh lý này. Tuy nhiên viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt còn tương đối hiếm,do đó hiểu hiết về bệnh lý này còn hạn chế mặc dù đây là bệnh lý nhiễmkhuẩn cấp tính nguy hiểm.Tại Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy chúngtôi gặp nhiều trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt đến bệnh viện vớibệnh cảnh lâm sàng thật đa dạng, có trường hợp bệnh nhân đến sớm nhưngđa số đến trong giai đoạn muộn của bệnh, có trường hợp đã có biến chứngnên việc điều trị trở nên khó khăn hơn. Để hiểu rỏ bệnh lý này cần biết vềgiải phẫu các lớp mạc vùng cổ. Lớp mạc ở cổ được chia làm 2 lớp. Lớp mạcnông và lớp mạc sâu. Lớp mạc nông là lớp nông nhất bao các cơ biểu hiệnnét mặt và cơ bám da ở cổ. Lớp mạc sâu chia làm 3 lớp: lớp nông, lớp giữavà lớp sâu.ĐỐI TƯỢNG - PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUThiết kế nghiên cứuMô tả hàng loạt ca.Đối tượng nghiên cứuĐối tượng là những bệnh nhân có ổ nhiễm khuẩn vùng cổ mặt nhập viện Khoatai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy từ 10/2007-07/2008 được chẩn đoán viêmmạc hoại tử vùng cổ mặt với những dấu hiệu về lâm sàng, cận lâm sàng vàphẫu thuật như sau: lâm sàng: tiền sử, triệu chứng lâm sàng và khám thực thể.Cận lâm sàng: công thức bạch cầu, ion đồ, CT scan, giải phẫu bệnh và vi khuẩnhọc.Thu thập dữ kiệnBệnh nhân nhập viện tại Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy được khámlâm sàng, làm các xét nghiệm cận lâm sàng như công thức máu, đườnghuyết, ion đồ, XQ phổi thẳng, CT scan. Sau đó bệnh nhân được chỉ địnhphẫu thuật sẽ được làm tiếp các xét nghiệm vi khuẩn học và giải phẫu bệnh.Thông tin về hành chính, lâm sàng, xét nghiệm cận lâm sàng của mỗi bệnhnhân và theo dõi trong quá trình điều trị được điền vào bảng thu thập số liệu.Tiến hành nghiên cứu.KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬNQua 63 trường hợp viêm mạc hoại tử vùng cổ mặt chúng tôi nhận thấy tuổitrung bình từ 20-60 trong đó tỉ lệ nam nữ không khác biệt. Thời gian khởi phátbệnh đến lúc bệnh nhân nhập viện Khoa tai mũi họng bệnh viện Chợ Rẫy là từ2 - 10 ng ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
kiến thức y học tài liệu y khoa bệnh thường gặp nghiên cứu y học lý thuyết y họcTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 320 0 0 -
5 trang 314 0 0
-
8 trang 269 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 259 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 245 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 232 0 0 -
13 trang 214 0 0
-
5 trang 212 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 211 0 0 -
8 trang 211 0 0