Khẩu phần ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 323.22 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu khẩu phần ăn giúp đánh giá và can thiệp dinh dưỡng kịp thời giúp tăng hiệu quả điều trị. Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang khẩu phần ăn trên 203 người bệnh ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật, chuẩn bị điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khẩu phần ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẨU PHẦN ĂN TRƯỚC ĐIỀU TRỊ I-131 CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 - 2021 Hoàng Thị Hằng1,*, Lương Quốc Hải2, Trần Văn Phương2, Nguyễn Trọng Hưng3 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Nội tiết Trung ương Quốc gia Việt Nam 3 Viện Dinh dưỡng Khẩu phần ăn cung cấp không đủ nhu cầu khuyến nghị (NCKN) và chế độ ăn kiêng iod nghiêm ngặt gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu khẩu phần ăn giúp đánh giá và can thiệp dinh dưỡng kịp thời giúp tăng hiệu quả điều trị. Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang khẩu phần ăn trên 203 người bệnh ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật, chuẩn bị điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: năng lượng trung bình trong khẩu phần ăn là 1264 ± 406 kcal/ ngày, tỉ lệ các chất sinh năng lượng P:L:G lần lượt là 16,9: 13,6: 69,6%. Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của năng lượng, glucid, protein lần lượt là 13,3%, 24,1% và 6,4%. Hầu hết các vitamin và khoáng chất đều không cung cấp đủ nhu cầu khuyến nghị. Thời gian thực hiện chế độ ăn hạn chế Iod trung bình 20,7 ± 5,4 ngày. Chế độ ăn hạn chế iod có từ 0,5 - 12,3 % đối tượng nghiên cứu sử dụng mỗi nhóm thực phẩm. Có 28,1 % tiêu thụ thực phẩm thuộc nhóm đậu nành, rau họ cải. Từ khóa: Chế độ ăn kiêng iod, khẩu phần ăn, ung thư tuyến giáp, bệnh viện Nội tiết Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Người bệnh ung thư tuyến giáp sau khi thể cùng với việc giữ nước, muối.3 Do đó chưa phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn một thời thấy được nguy cơ về cung cấp năng lượng gian, sẽ ăn hạn chế iod (< 50 mcg/ ngày) để tiến thiếu từ khẩu phần ăn hàng ngày. hành điều trị I-131 từ 1 - 2 tuần.1 Chế độ ăn hạn Nghiên cứu cho thấy năng lượng và các chế các nhóm thực phẩm/ thực phẩm giàu iod: chất dinh dưỡng nạp vào trong thời gian thực gia vị, rong biển, hải sản, sữa và sản phẩm từ hiện chế độ ăn hạn chế iod giảm so với trước sữa, trứng, thực phẩm chế biến sẵn...2 Ngoài khi thực hiện chế độ.4 Ung thư tuyến giáp được ra, người bệnh cũng trải qua thời gian dừng đánh giá là căn bệnh có tín hiệu lạc quan với tỉ hormone tuyến giáp khoảng 1 tháng. Khi đó, lệ chữa khỏi hoàn toàn và khả năng sống trên người bệnh rơi vào suy nhược tuyến giáp hoàn 5 năm tương đối cao 95 - 98% và 10 năm là toàn, chuyển hóa năng lượng trong cơ thể giảm trên 90%.5 Tuy nhiên, thời gian ăn hạn chế iod từ 35% đến 45% dưới mức bình thường. Quá gây ra những ảnh hưởng về tâm lí như lo lắng, trình sinh tổng hợp axit béo và quá trình phân cũng như ăn kiêng quá nhiều loại thực phẩm giải lipid bị giảm. Trọng lượng cơ thể tăng trung không cần thiết do chưa được hướng dẫn dinh bình 10% do sự gia tăng của chất béo trong cơ dưỡng, có thể dẫn đến khẩu phần ăn cung cấp không đủ về năng lượng và các chất dinh Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Hằng dưỡng khác. Chế độ ăn kiêng iod đôi khi bị hiểu Trường Đại học Y Hà Nội nhầm thành ăn kiêng muối gây tâm lí ức chế do Email: hoanghang99hmu@gmail.com thay đổi khẩu vị và ảnh hưởng đến yếu tố ngon Ngày nhận: 24/08/2021 miệng của người bệnh trong thời gian ăn kiêng. Ngày được chấp nhận: 14/09/2021 64 TCNCYH 146 (10) - 2021 sự gia tăng của chất béo trong cơ thể cùng với việc giữ nước, muối 3. Do guy cơ về cung cấp năng lượng thiếu từ khẩu phần ăn hàng ngày. hấy năng lượng và các chất dinh dưỡng nạp vào trong thời gian thực hiện TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC iod giảm so Khivới trướccung không khi thực cấp hiện chếăn chế độ độ đầy 4 . Ung đủ, thư tuyến giáp Thay ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khẩu phần ăn trước điều trị I-131 của người bệnh ung thư tuyến giáp tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương năm 2020-2021 TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC KHẨU PHẦN ĂN TRƯỚC ĐIỀU TRỊ I-131 CỦA NGƯỜI BỆNH UNG THƯ TUYẾN GIÁP TẠI BỆNH VIỆN NỘI TIẾT TRUNG ƯƠNG NĂM 2020 - 2021 Hoàng Thị Hằng1,*, Lương Quốc Hải2, Trần Văn Phương2, Nguyễn Trọng Hưng3 1 Trường Đại học Y Hà Nội 2 Bệnh viện Nội tiết Trung ương Quốc gia Việt Nam 3 Viện Dinh dưỡng Khẩu phần ăn cung cấp không đủ nhu cầu khuyến nghị (NCKN) và chế độ ăn kiêng iod nghiêm ngặt gây ảnh hưởng đến dinh dưỡng của người bệnh ung thư tuyến giáp (UTTG). Nghiên cứu khẩu phần ăn giúp đánh giá và can thiệp dinh dưỡng kịp thời giúp tăng hiệu quả điều trị. Tiến hành nghiên cứu mô tả cắt ngang khẩu phần ăn trên 203 người bệnh ung thư tuyến giáp đã phẫu thuật, chuẩn bị điều trị I-131 tại Bệnh viện Nội tiết Trung ương. Kết quả: năng lượng trung bình trong khẩu phần ăn là 1264 ± 406 kcal/ ngày, tỉ lệ các chất sinh năng lượng P:L:G lần lượt là 16,9: 13,6: 69,6%. Tỉ lệ đáp ứng nhu cầu khuyến nghị của năng lượng, glucid, protein lần lượt là 13,3%, 24,1% và 6,4%. Hầu hết các vitamin và khoáng chất đều không cung cấp đủ nhu cầu khuyến nghị. Thời gian thực hiện chế độ ăn hạn chế Iod trung bình 20,7 ± 5,4 ngày. Chế độ ăn hạn chế iod có từ 0,5 - 12,3 % đối tượng nghiên cứu sử dụng mỗi nhóm thực phẩm. Có 28,1 % tiêu thụ thực phẩm thuộc nhóm đậu nành, rau họ cải. Từ khóa: Chế độ ăn kiêng iod, khẩu phần ăn, ung thư tuyến giáp, bệnh viện Nội tiết Trung ương. I. ĐẶT VẤN ĐỀ Người bệnh ung thư tuyến giáp sau khi thể cùng với việc giữ nước, muối.3 Do đó chưa phẫu thuật cắt bỏ tuyến giáp hoàn toàn một thời thấy được nguy cơ về cung cấp năng lượng gian, sẽ ăn hạn chế iod (< 50 mcg/ ngày) để tiến thiếu từ khẩu phần ăn hàng ngày. hành điều trị I-131 từ 1 - 2 tuần.1 Chế độ ăn hạn Nghiên cứu cho thấy năng lượng và các chế các nhóm thực phẩm/ thực phẩm giàu iod: chất dinh dưỡng nạp vào trong thời gian thực gia vị, rong biển, hải sản, sữa và sản phẩm từ hiện chế độ ăn hạn chế iod giảm so với trước sữa, trứng, thực phẩm chế biến sẵn...2 Ngoài khi thực hiện chế độ.4 Ung thư tuyến giáp được ra, người bệnh cũng trải qua thời gian dừng đánh giá là căn bệnh có tín hiệu lạc quan với tỉ hormone tuyến giáp khoảng 1 tháng. Khi đó, lệ chữa khỏi hoàn toàn và khả năng sống trên người bệnh rơi vào suy nhược tuyến giáp hoàn 5 năm tương đối cao 95 - 98% và 10 năm là toàn, chuyển hóa năng lượng trong cơ thể giảm trên 90%.5 Tuy nhiên, thời gian ăn hạn chế iod từ 35% đến 45% dưới mức bình thường. Quá gây ra những ảnh hưởng về tâm lí như lo lắng, trình sinh tổng hợp axit béo và quá trình phân cũng như ăn kiêng quá nhiều loại thực phẩm giải lipid bị giảm. Trọng lượng cơ thể tăng trung không cần thiết do chưa được hướng dẫn dinh bình 10% do sự gia tăng của chất béo trong cơ dưỡng, có thể dẫn đến khẩu phần ăn cung cấp không đủ về năng lượng và các chất dinh Tác giả liên hệ: Hoàng Thị Hằng dưỡng khác. Chế độ ăn kiêng iod đôi khi bị hiểu Trường Đại học Y Hà Nội nhầm thành ăn kiêng muối gây tâm lí ức chế do Email: hoanghang99hmu@gmail.com thay đổi khẩu vị và ảnh hưởng đến yếu tố ngon Ngày nhận: 24/08/2021 miệng của người bệnh trong thời gian ăn kiêng. Ngày được chấp nhận: 14/09/2021 64 TCNCYH 146 (10) - 2021 sự gia tăng của chất béo trong cơ thể cùng với việc giữ nước, muối 3. Do guy cơ về cung cấp năng lượng thiếu từ khẩu phần ăn hàng ngày. hấy năng lượng và các chất dinh dưỡng nạp vào trong thời gian thực hiện TẠP CHÍ NGHIÊN CỨU Y HỌC iod giảm so Khivới trướccung không khi thực cấp hiện chếăn chế độ độ đầy 4 . Ung đủ, thư tuyến giáp Thay ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Chế độ ăn kiêng iod Ung thư tuyến giáp Điều trị I-131 Suy nhược tuyến giápTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 261 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 238 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 202 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 197 0 0