Danh mục

Khẩu phần thức ăn hàng ngày cho bò sữa

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 121.43 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bò sữa có khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầu dinh dưỡng nhiều hơn so với bò sữa có khối lượng nhỏ, cho sữa ít hoặc không cho sữa. Khẩu phần thức ăn (KPTA) hợp lý và khoa học mang lại hiệu quả kinh tế cao cho bò sữa là khẩu phần thức ăn đảm bảo những yêu cầu sau...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khẩu phần thức ăn hàng ngày cho bò sữaKhẩu phần thức ăn hàng ngày cho bò sữaBò sữa có khối lượng lớn, cho sữa nhiều thì nhu cầudinh dưỡng nhiều hơn so với bò sữa có khối lượng nhỏ,cho sữa ít hoặc không cho sữa.Khẩu phần thức ăn (KPTA) hợp lý và khoa học mang lạihiệu quả kinh tế cao cho bò sữa là khẩu phần thức ăn đảmbảo những yêu cầu sau:+ Duy trì sự sống bình thường: Cứ 100 kg thể trọng cần 1đơn vị thức ăn (ĐVTĂ). Mỗi loại nguyên liệu thức ăn đềucó giá trị dinh dưỡng khác nhau, qui ra ĐVTĂ khác nhau.Ví dụ: 1 kg cám loại 1 là 1 đơn vị, 1 kg cỏ voi tươi là 0,13đơn vị... Nhu cầu dinh dưỡng của bò rất phong phú và đadạng bao gồm các chất bột đường, đạm, khoáng, sinh tố.Ngoài ra, mỗi loại nguyên liệu đều có độ cồng kềnh, thểtích to nhỏ, tính ngon miệng khác nhau... cho nên cần phốihợp nhiều loại nguyên liệu thức ăn khác nhau để cân đốiđầy đủ giá trị dinh dưỡng của khẩu phần thức ăn cho bò.+ Sinh trưởng, phát triển và mang thai: Cần 0,5 ĐVTĂ.+ Sản xuất (sản xuất sữa): Để sản xuất 1 lít sữa cần 0,5ĐVTĂ từ lít sữa thứ 6 trở đi, mỗi lít sữa tăng lên cần bổsung 0,5 kg TĂHH.Trong mỗi ĐVTĂ cần 60 gr protein thô, trong toàn bộKPTĂ hàng ngày cần 50-60 gr can xi. 30-40 gr phốt pho,10-20 gr muối. Nên để sẵn hỗn hợp khoáng có tỷ lệ Ca/p=2/1, như đá liếm cho bò ăn tự do. Trong tổng số ĐVTĂhàng ngày nên cân đối 40-50% TĂHH (khoảng 1 - 1,5%trọng lượng cơ thể) và 50- 60% thức ăn thô xanh khác.(khoảng 10% trọng lượng cơ thể).Lượng cám hỗn hợp cho bò sữa trong một ngày đêm phụthuộc vào sản lượng sữa và chất lượng cỏ xanh, các loạithức ăn thô và phụ phế phẩm khác trong khẩu phần.Khi có đủ cỏ xanh chất lượng tốt thì lượng thức ăn tinh hỗnhợp cho mỗi bò sữa là: 0,5 kg cho 1 lít sữa, tính từ lít sữathứ 6 trở đi. Ví dụ: Bò cho 15 lít sữa/ngày cần: (15-5) x 0,5kg = 5 kg cám hỗn hợp.Khi không có đủ cỏ xanh, hoặc cỏ xanh chất lượng kém thìlượng thức ăn tinh hỗn hợp cho mỗi bò sữa phải cao hơn(có thể tính bình quân 0,4 kg cám hỗn hợp cho 1 lít sữađược sản xuất ra). Ví dụ: Bò cho 15 lít sữa/ngày cần: 15 x0,4 kg = 6 kg cám hỗn hợp.Thức ăn nên chia làm nhiều lần/ngày cho bò ăn, tối thiểucũng phải 2-3 lần/ngày.Nếu KPTĂ tinh quá cao thì chi phí thức ăn cao, sản lượngsữa có thể có tăng nhưng chất lượng sữa giảm (sữa bị chua,tỷ lệ bơ trong sữa thấp dưới 3%). Bò dễ bị rối loạn tiêuhóa, bệnh axít dạ cỏ làm giảm khả năng tiêu hoá chất xơ.Nguy hiểm hơn axít vào máu gây nên nhiều bệnh sản khoa,sinh đẻ khó khăn, bại liệt trước và sau khi sinh, yếu chân,hư móng, sứt móng... Nếu KPTĂ thô xanh quá cao thìkhông bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng...Một khẩu phần ăn chỉ đảm bảo tiêu chuẩn ăn (cân đối dinhdưỡng) chưa đủ. Cần phải quan tâm đến tính ngon miệng,khả năng bò sữa ăn hết khẩu phần, dạng vật lý (thể tích,kích cỡ thức ăn) của khẩu phần, tỷ lệ thức ăn tinh thô, giánguyên liệu của khẩu phần... Khẩu phần thức ăn hợp lí vàkhoa học là khẩu phần thoả mãn các yêu cầu trên.Cho bò sữa ăn khẩu phần thức ăn hợp lí và khoa học sẽphát huy được phẩm chất giống, tăng năng suất và chấtlượng sữa, giảm bệnh tật, khai thác sữa lâu dài, tăng hiệuquả kinh tế cho người chăn nuôi. Để đạt được điều đóngười chăn nuôi phải biết những nhu cầu dinh dưỡng cơbản, nguyên tắc xây dựng khẩu phần, chế độ dinh dưỡng,những kinh nghiệm sử dụng nguyên liệu thức ăn.

Tài liệu được xem nhiều: