Danh mục

Khâu xuyên vách ngăn trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - cơ sở 2

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 464.66 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 4,000 VND Tải xuống file đầy đủ (8 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết Khâu xuyên vách ngăn trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - cơ sở 2 trình bày đánh giá kết quả vách ngăn và triệu chứng nghẹt mũi sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn bằng cải tiến kỹ thuật khâu xuyên vách ngăn đơn giản hơn.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khâu xuyên vách ngăn trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn tại bệnh viện Đại học Y Dược Tp. Hồ Chí Minh - cơ sở 2 CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU KHOA HỌC KHÂU XUYÊN VÁCH NGĂN TRONG PHẪU THUẬT CHỈNH HÌNH VÁCH NGĂN TẠI BỆNH VIỆN ĐẠI HỌC Y DƯỢC TP.HỒ CHÍ MINH - CƠ SỞ 2 Âu Thị Cẩm Lệ1, Phan Quốc Bảo1, Võ Huy Hùng1, Võ Nhựt Thiên An1, Phan Thị Tâm Đan1, Võ Thị Thanh Giúp1, Trịnh Thị Bích Đào1, Huỳnh Thị Thanh Duyên1 TÓM TẮT Mục tiêu: Đánh giá kết quả vách ngăn và triệu chứng nghẹt mũi sau phẫu thuậtchỉnh hình vách ngăn bằng cải tiến kỹ thuật khâu xuyên vách ngăn đơn giản hơn. Phương pháp nghiên cứu: Mô tả loạt ca. Kết quả: Khảo sát 56 trường hợp phẫu thuật chỉnh hình và khâu xuyên váchngăn có tuổi trung bình là 42,5 ± 11,2 tuổi (khoảng 22 đến 64 tuổi); nam là 35 trườnghợp (62,5%) nữ là 21 trường hợp (37,5%). Tất cả đều có nghẹt mũi, nghẹt 1 bên là 19ca (33,9%), nghẹt 2 bên là 20 ca (35,7%), nghẹt mũi kèm viêm xoang chưa cần can thiệpphẫu thuật là 17 ca (30,4%). Thời gian bệnh trung bình là 2,8 ± 1,2 năm (từ 1 đến 5năm). Thời gian theo dõi trung bình là 14 ± 05 tháng (khoảng 9 – 22 tháng). Kết quả VNthẳng là 38/56 trường hợp (67,8%), còn vẹo nhẹ là 18/56 ca (32,2%); triệu chứng nghẹtmũi giảm rõ rệt, thay đổi tốt hơn có ý nghĩa thống kê theo từng nhóm. Kết quả cho thấynhóm tốt là 44 ca (78,6%), nhóm khá là 11 ca (19,6%) nhóm trung bình là 1 ca (1,8%);không ghi nhận tai biến trong và sau phẫu thuật. Kết luận: khâu xuyên vách ngăn trong phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn cho kếtquả đa số tốt trong nhóm VVN đơn thuần, đa số khá trong nhóm VVN+quá phát cuốndưới và đa số trung bình trong nhóm VVN+có triệu chứng viêm xoang. Từ khóa: Vẹo vách ngăn, chỉnh hình vách ngăn, khâu xuyên vách ngăn. SEPTAL TRANS - SUTURE FIXATION IN SEPTOPLASTY INUNIVERSITY MEDICAL CENTER OF HCMC - BRANCH 21 Bệnh viện Đại học Y dược Tp.Hồ Chí MinhNgười phản hồi (Corresponding): Âu Thị cẩm Lệ (camletmh@gmail.com)Ngày nhận bài: 24/5/2022, ngày phản biện: 30/5/2022Ngày bài báo được đăng: 30/9/2022 91TẠP CHÍ Y DƯỢC THỰC HÀNH 175 - SỐ 31 - 9/2022 ABSTRACT Objective: Evaluating the outcome of nasal septum and obstruction symptomafter septoplasty by modified septum trans-suture fixation technique. Methods: Case series. Results: Surveying 56 cases septoplasty by modified septum trans-stitchtechnique: the average age is 42.5±11.2 (from 22 to 64 years old); males are 35 cases(62.5%), females are 21 cases (37.5%). All cases have nasal obstruction; one-sideobstruction are 19 cases (33.9%), both-side obstruction are 20 cases (35.7%) andobstruction accompanying chronic rhinosinusitis without surgical intervention are17 cases (30.4%). The average illness-time is 2.8±1.2 year (from 1 to 5 years). Theaverage screening-time is 14±5 month (from 9 to 22 months). Straight septum are 38/56cases (67.8%), mild-deviation are 18/56 cases (32.2%); nasal obstruction symptom issignificantly reduced; statistically significant better change in each group. The resultshows: good-group are 44 cases (78.6%), moderate-group are 11 cases (19.6%),average-group is 1 case (1.8%), not recording complication in and after surgery. Conclusions: Septal trans-suture fixation technique shows good result in simpleseptum deviation group, moderate result in septum deviation with enlarge inferiorturbinate group, average result in septum deviation with CRS symptom. Keywords: septum deviation, septoplasty, septal trans-suture fixation. 1. ĐẶT VẤN ĐỀ chỉnh hình vách ngăn nhằm mục đích lấy bỏ phần sụn và/hoặc xương vẹo để vách Vách ngăn là vách thẳng trong ngăn sau mổ thẳng trở lại; tuy nhiên, mộthốc mũi gồm sụn và xương, chia hốc mũi số trường hợp vách ngăn không thẳngthành 2 vùng thể tích gần ngang bằng nhau được, vẫn vẹo như cũ và nghẹt mũi củađể không khí ra vào mũi gần tương đương người bệnh vẫn không cải thiện được dùnhau [2]. Vẹo vách ngăn (VVN) là tình đã phẫu thuật [8]. Khâu xuyên vách ngăntrạng vách ngăn không thẳng, lệch về 1 sau phẫu thuật chỉnh hình vách ngăn đãbên, có thể chỉ là phần sụn hay phần xương được nhiều tác giả trên thế giới đề xuất vớihoặc cả 2; bên mũi có vách ngăn vẹo có nhiều kiểu khâu xuyên khác nhau và đềulượng khí ra vào ít hơn sẽ làm người bệnh ghi nhậ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: