Khi bệnh tiến triển của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR giai đoạn tiến xa đã được điều trị bước đầu bằng Osimertinib hoặc bằng EGFR-TKI chuẩn
Số trang: 9
Loại file: pdf
Dung lượng: 1.22 MB
Lượt xem: 8
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trong nghiên cứu pha III FLAURA, thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKI) thế hệ thứ 3 – Osimertinib đã cải thiện có ý nghĩa sống còn không bệnh tiến triển (PFS) so với các điều trị EGFR-TKI chuẩn thế hệ thứ nhất ở những bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa có đột biến EGFR (mất đoạn exon 19 hoặc đột biến điểm L858R) chưa điều trị trước đó.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi bệnh tiến triển của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR giai đoạn tiến xa đã được điều trị bước đầu bằng Osimertinib hoặc bằng EGFR-TKI chuẩn vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 KHI BỆNH TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR GIAI ĐOẠN TIẾN XA ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU BẰNG OSIMERTINIB HOẶC BẰNG EGFR-TKI CHUẨN Lâm Quốc Trung*, Cung Thị Tuyết Anh**TÓM TẮT CARE EGFR-TKI IN PATIENTS WITH PREVIOUSLY UNTREATED EGFR-MUTATED 70 Mục đích: Trong nghiên cứu pha III FLAURA,thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKI) ADVANCED NON–SMALL CELL LUNG CANCERthế hệ thứ 3 – Osimertinib đã cải thiện có ý nghĩa Purpose: In the phase III FLAURA study, third-sống còn không bệnh tiến triển (PFS) so với các điều generation epidermal growth factor receptor (EGFR)trị EGFR-TKI chuẩn thế hệ thứ nhất ở những bệnh tyrosine kinase inhibitor (TKI) osimertinib significantlynhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa improved progression-free survival (PFS) versuscó đột biến EGFR (mất đoạn exon 19 hoặc đột biến standard-of-care (SoC) EGFR- TKI (gefitinib or erlotinib)điểm L858R) chưa điều trị trước đó. Kết quả sống còn in patients with previously untreated EGFR (exon 19toàn bộ tạm thời đáng khích lệ, nhưng chưa chính deletion or L858R) mutation-positive advanced non–thức có ý nghĩa thống kê tại mức độ trưởng thành dữ small cell lung cancer (NSCLC). Interim overall survivalliệu hiện tại (25%). Nghiên cứu này chúng tôi muốn (OS) data were encouraging, but not formally statis-đánh giá về các kết quả điều trị sau khi bệnh tiến tically significant at current maturity (25%). Here wetriển. Phương pháp: Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu report exploratory postprogression outcomes. Patientsnhiên theo tỷ lệ 1:1 sử dụng Osimertinib (80mg, uống and Methods: Patients were randomized 1:1 tomỗi ngày) hoặc EGFR-TKI chuẩn (gefitinib 250mg receive osimertinib (80 mg orally, once daily) or SoChoặc erlotinib 150mg uống mỗi ngày). Điều trị qua EGFR-TKI (gefitinib 250 mg or erlotinib 150 mg, orally,tiến triển được cho phép nếu nghiên cứu viên đánh once daily). Treatment beyond disease progression wasgiá vẫn tiếp tục có lợi ích lâm sàng. Những bệnh nhân allowed if the investigator judged ongoing clinicalsử dụng EGFR-TKI chuẩn có thể được chuyển qua sử benefit. Patients receiving SoC EGFR-TKI could crossdụng Osimertinib khi có bằng chứng bệnh tiến triển over to receive osimertinib after independentlykhách quan kèm với đột biến thứ phát T790M dương confirmed objective disease progression withtính. Kết quả: Khi cắt ngang dữ liệu tại thời điểm documented postprogression T790M-positive mutation12/06/2017, số bệnh nhân ngưng sử dụng Osimertinib status. Results: At data cutoff (June 12, 2017), 138 oflà 138/ 279 (49%) bệnh nhân và EGFR-TKI chuẩn là 279 (49%) and 213 of 277 (77%) patients discontinued213/ 277 (77%) bệnh nhân. Trong đó, 82 bệnh nhân osimertinib and SoC EGFR-TKI, respectively, of whomtrong nhóm Osimetinib (59%) và 129 (61%) bệnh 82 (59%) and 129 (61%), respectively, started anhân trong nhóm còn lại được tiếp tục điều trị bước subsequent treatment. Median time to discontinuationtiếp theo. Trung vị thời gian tới khi bệnh nhân ngưng of any EGFR-TKI or death was 23.0 months [95%điều trị với bất kỳ EGFR-TKI nào hoặc tử vong là 23 confidence interval (CI), 19.5–not calculable (NC)] intháng [CI 95%, 19.5-NC] ở nhóm sử dụng osimertinib the osimertinib arm and 16.0 months (95% CI, 14.8–và 16 tháng [CI 95%, 14.8-18.6] ở nhóm sử dụng 18.6) in the SoC EGFR-TKI arm. Median second PFSEGFR-TKI chuẩn. Trung vị sống còn không bệnh tiến was not reached (95% CI, 23.7–NC) in the osimertinibtriển lần 2 (PFS2) chưa đạt đến ngưỡng (95% CI, arm and 20.0 months (95% CI, 18.2–NC) in the SoC23.7-NC) ở nhánh sử dụng Osimertinib và 20 tháng EGFR-TKI arm [hazard ratio (HR), 0.58; 95% CI, 0.44–(95% CI, 18.2-NC) ở nhánh EGFR-TKI chuẩn 0.78; P ¼ 0.0004]. Conclusions: All post progression[HR=0.58, 95% CI, 0.44-0.78; p=0.0004). Kết luận: endpoints showed consistent improvement withTất cả mục tiêu nghiên cứu sau khi bệnh tiến triển cho osimertinib versus SoC EGFR-TKI, providing furtherthấy sự cải thiện đồng nhất ở nhóm sử dụng confidence in the interim OS data.Osimertinib so với nhóm sử dụng EGFR-TKI chuẩn. Kếtquả này cung cấp thêm sự tin tưởng trong phân tích I. ĐẶT VẤN ĐỀkết quả sống còn toàn bộ tạm thời. Kết quả điều trị sau khi bệnh tiến triển được xem là kết quả lâm sàng trung gian giữa PFS vàSUMMARY OS, đánh giá hiệu quả dài hạn hơn và có thể POSTPROGRESSION OUTCOMES FOR được sử dụng khi dữ liệu về sống còn toàn bộ OSIMERTINIB VERSUS STANDARD-OF- chưa đầy đủ. Osimertinib là EGFR-TKI thế hệ thứ 3 (có hiệu quả trên hệ thần kinh trung ương) với*Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh khả năng ức chế tốt trên cả bệnh nhân có đột**Bệnh viện Ung bướu Hồ Chí Minh, Đại học Y dược biến EGFR và bệnh nhân có đột biến khángthành phố Hồ Chí Minh thuốc EGFR T790M. Trong nghiên cứu pha IIIChịu trách nhiệm chính: Lâm Quốc Trung FLAURA, so sánh giữa ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi bệnh tiến triển của bệnh nhân ung thư phổi không tế bào nhỏ có đột biến EGFR giai đoạn tiến xa đã được điều trị bước đầu bằng Osimertinib hoặc bằng EGFR-TKI chuẩn vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2019 KHI BỆNH TIẾN TRIỂN CỦA BỆNH NHÂN UNG THƯ PHỔI KHÔNG TẾ BÀO NHỎ CÓ ĐỘT BIẾN EGFR GIAI ĐOẠN TIẾN XA ĐÃ ĐƯỢC ĐIỀU TRỊ BƯỚC ĐẦU BẰNG OSIMERTINIB HOẶC BẰNG EGFR-TKI CHUẨN Lâm Quốc Trung*, Cung Thị Tuyết Anh**TÓM TẮT CARE EGFR-TKI IN PATIENTS WITH PREVIOUSLY UNTREATED EGFR-MUTATED 70 Mục đích: Trong nghiên cứu pha III FLAURA,thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bì (EGFR-TKI) ADVANCED NON–SMALL CELL LUNG CANCERthế hệ thứ 3 – Osimertinib đã cải thiện có ý nghĩa Purpose: In the phase III FLAURA study, third-sống còn không bệnh tiến triển (PFS) so với các điều generation epidermal growth factor receptor (EGFR)trị EGFR-TKI chuẩn thế hệ thứ nhất ở những bệnh tyrosine kinase inhibitor (TKI) osimertinib significantlynhân ung thư phổi không tế bào nhỏ giai đoạn tiến xa improved progression-free survival (PFS) versuscó đột biến EGFR (mất đoạn exon 19 hoặc đột biến standard-of-care (SoC) EGFR- TKI (gefitinib or erlotinib)điểm L858R) chưa điều trị trước đó. Kết quả sống còn in patients with previously untreated EGFR (exon 19toàn bộ tạm thời đáng khích lệ, nhưng chưa chính deletion or L858R) mutation-positive advanced non–thức có ý nghĩa thống kê tại mức độ trưởng thành dữ small cell lung cancer (NSCLC). Interim overall survivalliệu hiện tại (25%). Nghiên cứu này chúng tôi muốn (OS) data were encouraging, but not formally statis-đánh giá về các kết quả điều trị sau khi bệnh tiến tically significant at current maturity (25%). Here wetriển. Phương pháp: Bệnh nhân được lựa chọn ngẫu report exploratory postprogression outcomes. Patientsnhiên theo tỷ lệ 1:1 sử dụng Osimertinib (80mg, uống and Methods: Patients were randomized 1:1 tomỗi ngày) hoặc EGFR-TKI chuẩn (gefitinib 250mg receive osimertinib (80 mg orally, once daily) or SoChoặc erlotinib 150mg uống mỗi ngày). Điều trị qua EGFR-TKI (gefitinib 250 mg or erlotinib 150 mg, orally,tiến triển được cho phép nếu nghiên cứu viên đánh once daily). Treatment beyond disease progression wasgiá vẫn tiếp tục có lợi ích lâm sàng. Những bệnh nhân allowed if the investigator judged ongoing clinicalsử dụng EGFR-TKI chuẩn có thể được chuyển qua sử benefit. Patients receiving SoC EGFR-TKI could crossdụng Osimertinib khi có bằng chứng bệnh tiến triển over to receive osimertinib after independentlykhách quan kèm với đột biến thứ phát T790M dương confirmed objective disease progression withtính. Kết quả: Khi cắt ngang dữ liệu tại thời điểm documented postprogression T790M-positive mutation12/06/2017, số bệnh nhân ngưng sử dụng Osimertinib status. Results: At data cutoff (June 12, 2017), 138 oflà 138/ 279 (49%) bệnh nhân và EGFR-TKI chuẩn là 279 (49%) and 213 of 277 (77%) patients discontinued213/ 277 (77%) bệnh nhân. Trong đó, 82 bệnh nhân osimertinib and SoC EGFR-TKI, respectively, of whomtrong nhóm Osimetinib (59%) và 129 (61%) bệnh 82 (59%) and 129 (61%), respectively, started anhân trong nhóm còn lại được tiếp tục điều trị bước subsequent treatment. Median time to discontinuationtiếp theo. Trung vị thời gian tới khi bệnh nhân ngưng of any EGFR-TKI or death was 23.0 months [95%điều trị với bất kỳ EGFR-TKI nào hoặc tử vong là 23 confidence interval (CI), 19.5–not calculable (NC)] intháng [CI 95%, 19.5-NC] ở nhóm sử dụng osimertinib the osimertinib arm and 16.0 months (95% CI, 14.8–và 16 tháng [CI 95%, 14.8-18.6] ở nhóm sử dụng 18.6) in the SoC EGFR-TKI arm. Median second PFSEGFR-TKI chuẩn. Trung vị sống còn không bệnh tiến was not reached (95% CI, 23.7–NC) in the osimertinibtriển lần 2 (PFS2) chưa đạt đến ngưỡng (95% CI, arm and 20.0 months (95% CI, 18.2–NC) in the SoC23.7-NC) ở nhánh sử dụng Osimertinib và 20 tháng EGFR-TKI arm [hazard ratio (HR), 0.58; 95% CI, 0.44–(95% CI, 18.2-NC) ở nhánh EGFR-TKI chuẩn 0.78; P ¼ 0.0004]. Conclusions: All post progression[HR=0.58, 95% CI, 0.44-0.78; p=0.0004). Kết luận: endpoints showed consistent improvement withTất cả mục tiêu nghiên cứu sau khi bệnh tiến triển cho osimertinib versus SoC EGFR-TKI, providing furtherthấy sự cải thiện đồng nhất ở nhóm sử dụng confidence in the interim OS data.Osimertinib so với nhóm sử dụng EGFR-TKI chuẩn. Kếtquả này cung cấp thêm sự tin tưởng trong phân tích I. ĐẶT VẤN ĐỀkết quả sống còn toàn bộ tạm thời. Kết quả điều trị sau khi bệnh tiến triển được xem là kết quả lâm sàng trung gian giữa PFS vàSUMMARY OS, đánh giá hiệu quả dài hạn hơn và có thể POSTPROGRESSION OUTCOMES FOR được sử dụng khi dữ liệu về sống còn toàn bộ OSIMERTINIB VERSUS STANDARD-OF- chưa đầy đủ. Osimertinib là EGFR-TKI thế hệ thứ 3 (có hiệu quả trên hệ thần kinh trung ương) với*Bệnh viện Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh khả năng ức chế tốt trên cả bệnh nhân có đột**Bệnh viện Ung bướu Hồ Chí Minh, Đại học Y dược biến EGFR và bệnh nhân có đột biến khángthành phố Hồ Chí Minh thuốc EGFR T790M. Trong nghiên cứu pha IIIChịu trách nhiệm chính: Lâm Quốc Trung FLAURA, so sánh giữa ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Hệ thần kinh trung ương Ung thư phổi Ung thư phổi không tế bào nhỏ Đột biến EGFR Thuốc ức chế yếu tố tăng trưởng biểu bìGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 295 0 0 -
5 trang 284 0 0
-
8 trang 239 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 235 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 214 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 199 0 0 -
9 trang 193 0 0
-
5 trang 181 0 0
-
8 trang 181 0 0
-
13 trang 181 0 0