Khi nào có thể cho bé ăn hải sản?
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.40 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Trừ các loại hải sản có vỏ, bạn có thể cho bé ăn cá ở dạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn từ 6 tháng tuổi khi bé đã bắt đầu ăn dặm. Tuy nhiên, do đạm trong hải sản thường hay gây dị ứng cho trẻ vì vậy nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốt nhất, cho ăn từ từ ít một để bé thích nghi dần, với những trẻ có cơ địa dị ứng thì các bà mẹ cần phải thận trọng hơn. Cho bé ăn những loại hải sản nào? Trong số các...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào có thể cho bé ăn hải sản? Khi nào có thể cho bé ăn hải sản?Trừ các loại hải sản có vỏ, bạn có thể cho bé ăn cá ởdạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn từ 6 tháng tuổi khibé đã bắt đầu ăn dặm.Tuy nhiên, do đạm trong hải sản thường hay gây dị ứngcho trẻ vì vậy nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốtnhất, cho ăn từ từ ít một để bé thích nghi dần, với nhữngtrẻ có cơ địa dị ứng thì các bà mẹ cần phải thận trọng hơn.Cho bé ăn những loại hải sản nào?Trong số các loại hải sản, cá biển là thực phẩm tuyệt vờiđối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học cao vớitỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàuchất béo không no omega-3 cần để tạo màng tê baò thânkinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó,ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cácòn rất giàu vitamin A và D. Hàu thì rất giàu kẽm là thànhphần của hơn 300 enzyme bên trong cơ thể, là chất cầnthiết để trẻ tăng trưởng, và cũng rất cần để phát triển hệsinh dục. Hầu hết các loại hải sản đều giàu canxi (nhất làcác loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xươngvà răng. Nhưng nêu không biết lựa chọn, bảo quản, chếbiến hải sản đúng cách và ăn có mức độ thì có thể “lợi bấtcập hại”.Cá đồng tuy không chứa nhiều các acid béo chưa no nhưcá biển nhưng cũng chứa nhiều chất đạm quý dễ hấp thu,lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Vì vậy, khi trẻ mới bắt đầuăn cá các bà mẹ nên cho ăn cá đồng trước, nên chọn cánạc ít xương như: cá quả (cá lóc), cá trắm, cá trê... Cábiển: nên ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ. Các loại cá này chứanhiều omega-3 (các acid béo chưa no rất tốt cho sự pháttriển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúpbé thông minh hơn).Tôm cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trởđi các bà mẹ có thể cho con ăn tôm đồng, tôm biển . Cuađồng là thức ăn chứa hàm lượng canxi cao, vì vậy nên chotrẻ ăn thường xuyên để cung cấp canxi cho trẻ.Các loại hải sản có vỏ như: hàu, ngao, hến, trai… nên chobé ăn khi đã 1 tuổi, dùng nước nấu cháo, còn thịt xay bămnhỏ, các loại hải sản này chứa nhiều kẽm, một vi chấtquan trọng đối với trẻ em.Hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiếtkhác. Hải sản cũng rất ít chất béo no và chứa acid béokhông no omega-3, là chất béo thiết yếu cho cơ thể. Hảisản còn giàu vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) vàkhoáng chất (canxi, kẽm, sắt, đồng, kali…). Do đó, hảisản sẽ góp phần đa dạng cho chế độ ăn cân đối, khoẻmạnh và giúp trẻ tăng trưởng.Tuy nhiên, hải sản cũng ẩn chứa một số nguy cơ đối vớisức khoẻ.Những loại hải sản nào không nên cho bé ăn?Một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ônhiễm cao. Nên tránh ăn cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cácờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn. Điều quan trọng nhất là khicho bé ăn hải sản các bà mẹ phải chọn loại còn tươi,không ăn hải sản đã chết vì dễ gây ngộ độc thức ăn chobé.Cách chế biến hải sảnCách chế biến hải sản không đúng cũng có thể gây bất lợicho cơ thể bé. Hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cásống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùngvà ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của không ít trườnghợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản. Ngày nay, khimôi trường ngày một ô nhiễm thì một nguy cơ nữa phảikể đến khi ăn nhiều hải sản là khả năng nhiễm kim loạinặng như thủy ngân.Khi trẻ còn trong giai đoạn ăn bột và cháo: tốt nhất là xay,nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo. Nếu là cá đồngnhiều xương, bạn nên luộc chín cá rồi gỡ xương. Cá biểnnạc có thể xay sống như xay thịt rồi cho vào nấu bột, nấucháo cho bé. Với cua đồng thì giã lọc lấy nước để nấu bột,cháo. Tôm to: bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, với tômquá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua.Với các loại hải sản có vỏ luộc chín lấy nước nấu cháo,bột , thịt xay hoăc băm nhỏ cho vào cháo, bột.Trẻ đã lớn hơn từ 3 tuổi trở lên: ngoài ăn các loại cháo,mì, miến… nấu với hải sản có thể cho bé ăn dạng luộchấp: cua luộc, ghẹ hấp, luộc, ngao hấp…Điều quan trọng nhất là phải nấu chín kỹ không cho trẻ ăngỏi, hoặc nấu chưa chín kỹ.Lượng hải sản ăn bao nhiêu là đủ?Ngày nào bạn cũng có thể cho bé ăn 1 - 2 bữa từ hải sản,nhưng tùy theo tháng tuổi mà lượng ăn mỗi bữa khácnhau:Trẻ 7 - 12 tháng: mỗi bữa có thể ăn 20 - 30g thịt của cá,tôm (đã bỏ xương, vỏ) nấu với bột, cháo, mỗi ngày có thểăn 1 bữa, tối thiểu ăn 3 - 4 bữa/tuần.Trẻ 1 - 3 tuổi: mỗi ngày ăn 1 bữa hải sản nấu với cháohoặcăn mì, bún, súp… mỗi bữa ăn 30 - 40g thịt của hải sản.Trẻ từ 4 tuổi trở lên: có thể ăn 1 - 2 bữa hải sản/ngày, mỗibữa có thể ăn 50 - 60g thịt của hải sản, nếu ăn ghẹ có thểăn 1/2 con/bữa, tôm to có thể ăn 1 - 2 con/bữa (100g cảvỏ). Với những lợi ích về dinh dưỡng không thể chối cãicủa các loại hải sản các bà mẹ nên cho bé ăn hàng ngày,nhưng phải tập cho bé ăn ít một, từ ít đến nhiều, chọn loạitươi ngon, chế biến nấu chín kỹ để tránh ngộ độc thức ăn ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khi nào có thể cho bé ăn hải sản? Khi nào có thể cho bé ăn hải sản?Trừ các loại hải sản có vỏ, bạn có thể cho bé ăn cá ởdạng bột sệt hoặc nghiền nhuyễn từ 6 tháng tuổi khibé đã bắt đầu ăn dặm.Tuy nhiên, do đạm trong hải sản thường hay gây dị ứngcho trẻ vì vậy nên cho bé ăn từ tháng thứ 7 trở đi là tốtnhất, cho ăn từ từ ít một để bé thích nghi dần, với nhữngtrẻ có cơ địa dị ứng thì các bà mẹ cần phải thận trọng hơn.Cho bé ăn những loại hải sản nào?Trong số các loại hải sản, cá biển là thực phẩm tuyệt vờiđối với sức khỏe do chứa đạm có giá trị sinh học cao vớitỷ lệ cân đối, phù hợp với cơ thể người. Cá còn rất giàuchất béo không no omega-3 cần để tạo màng tê baò thânkinh và có tác dụng phòng chống bệnh tim mạch. Do đó,ăn cá ít nhất 3 lần/tuần rất có lợi cho sức khoẻ. Gan cácòn rất giàu vitamin A và D. Hàu thì rất giàu kẽm là thànhphần của hơn 300 enzyme bên trong cơ thể, là chất cầnthiết để trẻ tăng trưởng, và cũng rất cần để phát triển hệsinh dục. Hầu hết các loại hải sản đều giàu canxi (nhất làcác loại cá nhỏ ăn được cả xương) nên rất cần cho xươngvà răng. Nhưng nêu không biết lựa chọn, bảo quản, chếbiến hải sản đúng cách và ăn có mức độ thì có thể “lợi bấtcập hại”.Cá đồng tuy không chứa nhiều các acid béo chưa no nhưcá biển nhưng cũng chứa nhiều chất đạm quý dễ hấp thu,lại ít gây dị ứng hơn cá biển. Vì vậy, khi trẻ mới bắt đầuăn cá các bà mẹ nên cho ăn cá đồng trước, nên chọn cánạc ít xương như: cá quả (cá lóc), cá trắm, cá trê... Cábiển: nên ăn cá hồi, cá thu, cá ngừ. Các loại cá này chứanhiều omega-3 (các acid béo chưa no rất tốt cho sự pháttriển thần kinh và thị giác của trẻ, phát triển trí não giúpbé thông minh hơn).Tôm cũng là thức ăn giàu đạm và canxi, từ tháng thứ 7 trởđi các bà mẹ có thể cho con ăn tôm đồng, tôm biển . Cuađồng là thức ăn chứa hàm lượng canxi cao, vì vậy nên chotrẻ ăn thường xuyên để cung cấp canxi cho trẻ.Các loại hải sản có vỏ như: hàu, ngao, hến, trai… nên chobé ăn khi đã 1 tuổi, dùng nước nấu cháo, còn thịt xay bămnhỏ, các loại hải sản này chứa nhiều kẽm, một vi chấtquan trọng đối với trẻ em.Hải sản thường giàu đạm và các dưỡng chất cần thiếtkhác. Hải sản cũng rất ít chất béo no và chứa acid béokhông no omega-3, là chất béo thiết yếu cho cơ thể. Hảisản còn giàu vitamin (đặc biệt là vitamin nhóm B) vàkhoáng chất (canxi, kẽm, sắt, đồng, kali…). Do đó, hảisản sẽ góp phần đa dạng cho chế độ ăn cân đối, khoẻmạnh và giúp trẻ tăng trưởng.Tuy nhiên, hải sản cũng ẩn chứa một số nguy cơ đối vớisức khoẻ.Những loại hải sản nào không nên cho bé ăn?Một số loại cá chứa hàm lượng thủy ngân và các chất ônhiễm cao. Nên tránh ăn cá mập, cá kình, cá lưỡi kiếm (cácờ), cá thu lớn, cá ngừ lớn. Điều quan trọng nhất là khicho bé ăn hải sản các bà mẹ phải chọn loại còn tươi,không ăn hải sản đã chết vì dễ gây ngộ độc thức ăn chobé.Cách chế biến hải sảnCách chế biến hải sản không đúng cũng có thể gây bất lợicho cơ thể bé. Hải sản chế biến chưa chín hẳn (gỏi cásống, hàu sống, sò, mực nướng…) có thể ẩn chứa vi trùngvà ký sinh trùng. Đó là nguyên nhân của không ít trườnghợp nhiễm trùng đường ruột khi ăn hải sản. Ngày nay, khimôi trường ngày một ô nhiễm thì một nguy cơ nữa phảikể đến khi ăn nhiều hải sản là khả năng nhiễm kim loạinặng như thủy ngân.Khi trẻ còn trong giai đoạn ăn bột và cháo: tốt nhất là xay,nghiền nhỏ cá, tôm để nấu bột hoặc cháo. Nếu là cá đồngnhiều xương, bạn nên luộc chín cá rồi gỡ xương. Cá biểnnạc có thể xay sống như xay thịt rồi cho vào nấu bột, nấucháo cho bé. Với cua đồng thì giã lọc lấy nước để nấu bột,cháo. Tôm to: bóc vỏ sau đó xay hoặc băm nhỏ, với tômquá nhỏ có thể giã lọc lấy nước như nấu bột cua.Với các loại hải sản có vỏ luộc chín lấy nước nấu cháo,bột , thịt xay hoăc băm nhỏ cho vào cháo, bột.Trẻ đã lớn hơn từ 3 tuổi trở lên: ngoài ăn các loại cháo,mì, miến… nấu với hải sản có thể cho bé ăn dạng luộchấp: cua luộc, ghẹ hấp, luộc, ngao hấp…Điều quan trọng nhất là phải nấu chín kỹ không cho trẻ ăngỏi, hoặc nấu chưa chín kỹ.Lượng hải sản ăn bao nhiêu là đủ?Ngày nào bạn cũng có thể cho bé ăn 1 - 2 bữa từ hải sản,nhưng tùy theo tháng tuổi mà lượng ăn mỗi bữa khácnhau:Trẻ 7 - 12 tháng: mỗi bữa có thể ăn 20 - 30g thịt của cá,tôm (đã bỏ xương, vỏ) nấu với bột, cháo, mỗi ngày có thểăn 1 bữa, tối thiểu ăn 3 - 4 bữa/tuần.Trẻ 1 - 3 tuổi: mỗi ngày ăn 1 bữa hải sản nấu với cháohoặcăn mì, bún, súp… mỗi bữa ăn 30 - 40g thịt của hải sản.Trẻ từ 4 tuổi trở lên: có thể ăn 1 - 2 bữa hải sản/ngày, mỗibữa có thể ăn 50 - 60g thịt của hải sản, nếu ăn ghẹ có thểăn 1/2 con/bữa, tôm to có thể ăn 1 - 2 con/bữa (100g cảvỏ). Với những lợi ích về dinh dưỡng không thể chối cãicủa các loại hải sản các bà mẹ nên cho bé ăn hàng ngày,nhưng phải tập cho bé ăn ít một, từ ít đến nhiều, chọn loạitươi ngon, chế biến nấu chín kỹ để tránh ngộ độc thức ăn ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
bệnh trẻ em chăm sóc trẻ em dinh dưỡng trẻ em suy dinh dưỡng trẻ em béo phì ở trẻ emGợi ý tài liệu liên quan:
-
Phương pháp phát hiện sớm tật ở mắt ở trẻ
5 trang 187 0 0 -
4 trang 142 0 0
-
Giáo trình Nhi khoa - ĐH Y Dược
139 trang 100 0 0 -
Một số lưu ý cho bệnh nhân Đái tháo đường
3 trang 88 0 0 -
Bài giảng Bệnh học và điều trị nhi khoa y học cổ truyền
58 trang 64 0 0 -
53 trang 54 0 0
-
Giáo trình Dinh dưỡng trẻ em (in lần thứ sáu): Phần 1
100 trang 51 0 0 -
Giáo trình Nhi khoa (Tập 1): Phần 1
50 trang 47 0 0 -
Cách nuôi dạy khả năng trí tuệ của trẻ
0 trang 42 0 0 -
Khi nào nên tập cho bé đánh răng
3 trang 41 0 0