KHIÊN NGƯU TỬ
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 185.91 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Vi thuốc Hắc sửu KHIÊN NGƯU TỬ (牽 牛 子) Semen Pharbitidix Tên khác: Hắc sửu, Bạch sửu, Bạch Khiên Ngưu, Bồn Tăng Thảo, Cẩu Nhĩ Thảo, Giả Quân Tử, Hắc Ngưu, Hắc Sửu, Nhị Sửu, Tam Bạch Thảo, Thảo Kim Linh, Thiên Gìa, Bìm Bìm Biếc, Lạt Bát Hoa Tử. Tên khoa học: Ipomoea hederacea Jacq., họ Bìm bìm (Convolvulaceae). Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, thân mảnh, có lông. Lá 3 thùy nhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, dài 14cm, rộng 12cm, cuống dài 5-9cm. Hoa màu hồng tím...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHIÊN NGƯU TỬ KHIÊN NGƯU TỬ Vi thuốc Hắc sửu KHIÊN NGƯU TỬ (牽 牛 子) Semen PharbitidixTên khác: Hắc sửu, Bạch sửu, Bạch Khiên Ngưu, Bồn TăngThảo, Cẩu Nhĩ Thảo, Giả Quân Tử, Hắc Ngưu, Hắc Sửu, NhịSửu, Tam Bạch Thảo, Thảo Kim Linh, Thiên Gìa, Bìm BìmBiếc, Lạt Bát Hoa Tử.Tên khoa học: Ipomoea hederacea Jacq., họ Bìm bìm(Convolvulaceae).Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, thân mảnh, có lông. Lá 3 thùynhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, dài14cm, rộng 12cm, cuống dài 5-9cm. Hoa màu hồng tím hoặclam nhạt. Quả nang, hình cầu nhẵn, có 3 ngăn, 2-4 hạt, 3 cạnhlưng khum, 2 bên dẹt nhẵn nhưng ở tễ hơi có lông, màu đenhoặc trắng tùy loại.Bộ phận dùng: Hạt phơi sấy khô của cây Khiên ngưu (SemenPharbitidix).Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta; thường thấy trongcác bụi rậm, ven đường; còn hay được trồng làm cảnh và làm nắng.giàn cheThu hái: Thu hái vào các tháng 7-10. Hái quả chín về, đập lấyhạt phơi khô làm thuốc.Tác dụng dược lý:+ Tác Dụng Tẩy Xổ: chất Pharbitin có tác dụng tẩy xổ mạnhtương tự chất Jalapin. Khi chất Pharbitin vào ruột gặp mật vàdịch ruột sẽ thủy phân thành Khiên ngưu tử tố kích thích ruộtlàm tăng nhu động gây ra tẩy xổ. Nước hoặc cồn chiết xuấtKhiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt nhưngnước sắc thì dụng đó. không có tác+ Tác Dụng Lên Thận: Khiên ngưu tử làm tăng độ lọc Inulin củaThận.+ Tác Dụng Diệt Giun: Khiên ngưu tử, in vitro có tác dụng ứcchế giun đũa (Trung Dược Học).+ Độc Tính: Độc tính của thuốc đối với chuột, liều LD50 là37,5/kg. Ở người, có triệu chứng muốn nôn, nôn do thuốc kíchthích trực tiếp lên đường tiêu hóa. Liều cao có thể ảnh hưởngđến Thận, dẫn đến tiểu ra máu cũng như các triệu chứng thầnkinh(Trung Dược Học.Thành phần hoá học: Phacbitin 2% (một glycosid có cấu tạophức tạp, có tác dụng tẩy), chất màu, dầu béo (10%), nhựa(12%).Công năng: Trục thủy, trục đờm ẩm, diệt giun, tiêu tích, thôngtrệ.Công dụng: Chữa bí đại tiểu tiện, phù thũng, hen, giun.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dưới dạng thuốc sắc,hoàn, tán.1. Chữa các chứng thũng trướng: Khiên ngưu 10g, nước 300ml.Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiềuđược thì khỏi. Có thể tăng liều uống cao hơn tùy theo bệnh, cóthể uống tới 40g. Bài thuốc này có tác dụng chữa phù thũng,nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).2. Trị hàn thấp thủy sán, âm nang sưng, đại tiểu tiện khôngthông: Hắc sửu, Bạch sửu, Tiểu hồi. Thêm đường . tất cả tán bột.Ngày uống 4g lúc sáng sớm (Vũ Công Tán - Nho Môn SựThân).3. Trị giun đũa, giun kim: Khiên ngưu tử, Binh lang, Đại hoàng.Lượng bằng nhau, tán bột. Uống vào sáng sớm và tối, lúc đóibụng, mỗi lần 2-3g với nước sôi ấm (Ngưu Lang Hoàn - Sổ TayLâm Sàng Trung Dược).4. Thuốc trị giun đũa: Khiên ngưu tử (sao) 20g, Tân lang (hạtquả cau) 4g, Sử quân tử (quả giun) 25g. Tất cả đem nghiền mịn,trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thực dụngTrung dược thủ sách).5. Trị giun kim: Khiên ngưu tử 10g, Lôi hoàn 10g, Sinh địa 3g.Tán bột, chia làm 2 lần uống với nước sôi ấm (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược).6. Chữa phù do viêm thận: Khiên ngưu tử 100g - nghiền mịn,hồng táo (táo tàu) 80g - hấp chín, bỏ hột, giã nát, gừng tươi 500g- giã nát vắt lấy nước, bỏ bã; tất cả đem trộn đều thành một thứbột nhão, cho vào nồi hấp 30 phút, trộn đều, lại hấp thêm 30phút nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngàyuống 3 lần: sáng - trưa - chiều, mỗi lần uống 1 phần, sau 2 - 5ngày thì hết; kiêng muối trong 3 tháng (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách).7. Trị gan xơ, bụng nước hoặc thận viêm mạn: Khiên ngưu tử120g, Hồi hương 30g. Tán bột mịn. Mỗi lần uống 6-8g lúc bụngđói với nước sôi nóng. Ngày 1 lần, liên tục trong 2-3 ngày (SổTay Lâm Sàng Trung Dược).8. Trị phù thũng: Khiên ngưu tử 10g, Xa tiền tử 8g, Gừng 2g,nước 300ml. Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Nếutiểu nhiều được thì tốt (Dược Liệu Việt Nam).9. Trị tinh thần phân liệt: Đại hoàng 12g, Hùng hoàng 12g, Hắcsửu 24g, Bạch sửu 24g, Mạch nha 16g. Tán bột, làm viên 2g.Ngày uống 4 viên. 1 đợt 15 ngày, nghỉ 7 ngày rồi lại tiếp tục (YHọc Thực Hành 1968, 154: 27-29).10. Trị động kinh: Khoa thần kinh bệnh viện ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHIÊN NGƯU TỬ KHIÊN NGƯU TỬ Vi thuốc Hắc sửu KHIÊN NGƯU TỬ (牽 牛 子) Semen PharbitidixTên khác: Hắc sửu, Bạch sửu, Bạch Khiên Ngưu, Bồn TăngThảo, Cẩu Nhĩ Thảo, Giả Quân Tử, Hắc Ngưu, Hắc Sửu, NhịSửu, Tam Bạch Thảo, Thảo Kim Linh, Thiên Gìa, Bìm BìmBiếc, Lạt Bát Hoa Tử.Tên khoa học: Ipomoea hederacea Jacq., họ Bìm bìm(Convolvulaceae).Mô tả: Dây leo bằng thân quấn, thân mảnh, có lông. Lá 3 thùynhẵn và xanh ở mặt trên, xanh nhạt và có lông ở mặt dưới, dài14cm, rộng 12cm, cuống dài 5-9cm. Hoa màu hồng tím hoặclam nhạt. Quả nang, hình cầu nhẵn, có 3 ngăn, 2-4 hạt, 3 cạnhlưng khum, 2 bên dẹt nhẵn nhưng ở tễ hơi có lông, màu đenhoặc trắng tùy loại.Bộ phận dùng: Hạt phơi sấy khô của cây Khiên ngưu (SemenPharbitidix).Phân bố: Cây mọc hoang khắp nơi ở nước ta; thường thấy trongcác bụi rậm, ven đường; còn hay được trồng làm cảnh và làm nắng.giàn cheThu hái: Thu hái vào các tháng 7-10. Hái quả chín về, đập lấyhạt phơi khô làm thuốc.Tác dụng dược lý:+ Tác Dụng Tẩy Xổ: chất Pharbitin có tác dụng tẩy xổ mạnhtương tự chất Jalapin. Khi chất Pharbitin vào ruột gặp mật vàdịch ruột sẽ thủy phân thành Khiên ngưu tử tố kích thích ruộtlàm tăng nhu động gây ra tẩy xổ. Nước hoặc cồn chiết xuấtKhiên ngưu đều có tác dụng gây tiêu chảy ở chuột nhắt nhưngnước sắc thì dụng đó. không có tác+ Tác Dụng Lên Thận: Khiên ngưu tử làm tăng độ lọc Inulin củaThận.+ Tác Dụng Diệt Giun: Khiên ngưu tử, in vitro có tác dụng ứcchế giun đũa (Trung Dược Học).+ Độc Tính: Độc tính của thuốc đối với chuột, liều LD50 là37,5/kg. Ở người, có triệu chứng muốn nôn, nôn do thuốc kíchthích trực tiếp lên đường tiêu hóa. Liều cao có thể ảnh hưởngđến Thận, dẫn đến tiểu ra máu cũng như các triệu chứng thầnkinh(Trung Dược Học.Thành phần hoá học: Phacbitin 2% (một glycosid có cấu tạophức tạp, có tác dụng tẩy), chất màu, dầu béo (10%), nhựa(12%).Công năng: Trục thủy, trục đờm ẩm, diệt giun, tiêu tích, thôngtrệ.Công dụng: Chữa bí đại tiểu tiện, phù thũng, hen, giun.Cách dùng, liều lượng: Ngày dùng 4-8g, dưới dạng thuốc sắc,hoàn, tán.1. Chữa các chứng thũng trướng: Khiên ngưu 10g, nước 300ml.Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày, nếu tiểu tiện nhiềuđược thì khỏi. Có thể tăng liều uống cao hơn tùy theo bệnh, cóthể uống tới 40g. Bài thuốc này có tác dụng chữa phù thũng,nằm ngồi không được (Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam).2. Trị hàn thấp thủy sán, âm nang sưng, đại tiểu tiện khôngthông: Hắc sửu, Bạch sửu, Tiểu hồi. Thêm đường . tất cả tán bột.Ngày uống 4g lúc sáng sớm (Vũ Công Tán - Nho Môn SựThân).3. Trị giun đũa, giun kim: Khiên ngưu tử, Binh lang, Đại hoàng.Lượng bằng nhau, tán bột. Uống vào sáng sớm và tối, lúc đóibụng, mỗi lần 2-3g với nước sôi ấm (Ngưu Lang Hoàn - Sổ TayLâm Sàng Trung Dược).4. Thuốc trị giun đũa: Khiên ngưu tử (sao) 20g, Tân lang (hạtquả cau) 4g, Sử quân tử (quả giun) 25g. Tất cả đem nghiền mịn,trộn đều, mỗi lần uống 6g, trẻ nhỏ giảm bớt liều (Thực dụngTrung dược thủ sách).5. Trị giun kim: Khiên ngưu tử 10g, Lôi hoàn 10g, Sinh địa 3g.Tán bột, chia làm 2 lần uống với nước sôi ấm (Sổ Tay Lâm SàngTrung Dược).6. Chữa phù do viêm thận: Khiên ngưu tử 100g - nghiền mịn,hồng táo (táo tàu) 80g - hấp chín, bỏ hột, giã nát, gừng tươi 500g- giã nát vắt lấy nước, bỏ bã; tất cả đem trộn đều thành một thứbột nhão, cho vào nồi hấp 30 phút, trộn đều, lại hấp thêm 30phút nữa là được. Lượng thuốc trên chia đều thành 8 phần, ngàyuống 3 lần: sáng - trưa - chiều, mỗi lần uống 1 phần, sau 2 - 5ngày thì hết; kiêng muối trong 3 tháng (Lâm sàng thường dụngTrung dược thủ sách).7. Trị gan xơ, bụng nước hoặc thận viêm mạn: Khiên ngưu tử120g, Hồi hương 30g. Tán bột mịn. Mỗi lần uống 6-8g lúc bụngđói với nước sôi nóng. Ngày 1 lần, liên tục trong 2-3 ngày (SổTay Lâm Sàng Trung Dược).8. Trị phù thũng: Khiên ngưu tử 10g, Xa tiền tử 8g, Gừng 2g,nước 300ml. Sắc còn 150ml, chia 2 lần uống trong ngày. Nếutiểu nhiều được thì tốt (Dược Liệu Việt Nam).9. Trị tinh thần phân liệt: Đại hoàng 12g, Hùng hoàng 12g, Hắcsửu 24g, Bạch sửu 24g, Mạch nha 16g. Tán bột, làm viên 2g.Ngày uống 4 viên. 1 đợt 15 ngày, nghỉ 7 ngày rồi lại tiếp tục (YHọc Thực Hành 1968, 154: 27-29).10. Trị động kinh: Khoa thần kinh bệnh viện ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học cổ truyền nghiên cứu y học mẹo vặt bảo vệ sức khỏe mẹo vặt chữa bệnh y tế sức khoẻTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 315 0 0 -
5 trang 308 0 0
-
thường thức bảo vệ sức khỏe mùa đông: phần 1 - nxb quân đội nhân dân
111 trang 280 0 0 -
8 trang 262 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 253 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 239 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 224 0 0 -
13 trang 206 0 0
-
8 trang 204 0 0