Khóa Hàm Thụ Visual Basic 6.0 _Chương 10
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 253.90 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Menu trong Windows là nơi tất cả các commands của một program được sắp xếpthứ tự theo từng loại để giúp ta dùng dễ dàng.Có hai loại menu ta thường gặp: drop-down (thả xuống) menu và pop-up (hiện lên) menu. Ta dùng drop-down menu làm Menu chánh cho chương trình. Thông thường nó nằm ở phía trên chóp màn ảnh. Nằm dọc theo chiều ngang là Menu Bar, nếu ta click lên một command trong Menu Bar thì program sẽ thả xuống một menu với những MenuItems nằm dọc theo chiều thẳng đứng. Nếu ta click lên MenuItem nào có...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khóa Hàm Thụ Visual Basic 6.0 _Chương 10Chương Mười - Dùng MenuMenu trong Windows là nơi tất cả các commands của một program được sắp xếpthứ tự theo từng loại để giúp ta dùng dễ dàng.Có hai loại menu ta thường gặp:drop-down (thả xuống) menu và pop-up (hiện lên) menu. Ta dùng drop-downmenu làm Menu chánh cho chương trình. Thông thường nó nằm ở phía trên chópmàn ảnh. Nằm dọc theo chiều ngang là Menu Bar, nếu ta click lên một commandtrong Menu Bar thì program sẽ thả xuống một menu với những MenuItems nằm dọctheo chiều thẳng đứng. Nếu ta click lên MenuItem nào có dấu hình tam giác nhỏ bênphải thì program sẽ popup một Menu như trong hình dưới đây (khi ta click Format |Make Same Size):Main MenuTa dùng Menu Editor để tạo hoặc sữa một Menu cho program. Menu thuộc về mộtForm. Do đó, trước hết ta select một Form để làm việc với Designer của nó (chớkhông phải code của Form). Kế đó ta dùng Menu Command Tools | Menu Editorhay click lên icon của Menu Editor trên Toolbar để làm cho Menu Editor hiện ra.Đầu tiên có một vệt màu xanh nằm trong khung trắng của Menu Editor, nơi sẽ hiểnthị Caption của Menu Command đầu tiên của Form. Khi ta đánh chữ &File vàoTextbox Caption, nó cũng hiện ra trên vệt xanh nói trên. Kế đó, bạn có thể đánhtên của Menu Command vào Textbox Name. Dù ta cho Menu Command một tênnhưng ta ít khi dùng nó, trừ trường hợp muốn nó visible/invisible (hiện ra/biến mất).Bình thường ta dùng tên của MenuItems nhiều hơn.Để có một Menu như trong hình dưới đây ta còn phải edit thêm vào các MenuItemsOpen, Save, Close và Exit.Hình dưới đây cho thấy tất cả các MenuItems của Menu Command File đều nằm thụtqua bên phải với bốn dấu chấm (....) ở phía trước. Khi ta click dấu tên chỉ qua phảithì MenuItem ta đang Edit sẽ có thêm bốn dấu chấm, tức là thụt một bậc trongMenu (Nested).Tương tự như vậy, khi ta click dấu tên chỉ qua trái thì MenuItem ta đang Edit sẽ mấtbốn dấu chấm, tức là trồi một bậc trong Menu.Nếu muốn cho User dùng Alt key đểxử dụng Menu, bạn đánh thêm dấu & trước character bạn muốn trong menuCaption. Thí dụ Alt-F sẽ thả xuống Menu của Menu Command File.Nếu bạn đặt choMenuItem &Open tên mnuOpen, thì khi bạn Click lên Caption nó trên Form tronglúc thiết kế, VB6 IDE sẽ hiển thị cái vỏ của Sub mnuOpen_Click(), giống như SubcmdButton_Click() của một CommandButton:Private Sub mnuOpen_Click() MsgBox You clicked mnuOpenEnd SubTrong thí dụ trên ta đánh thêm một Statement để hiển thị một message đơn giảnYou clicked mnuOpen. Bạn có thể đặt cho một MenuItem tên gì cũng được,nhưng người ta thường dùng prefix mnu để dễ phân biệt một menuItem Event vớimột CommandButton Event. Do đó, ta có những tên mnuFile, mnuOpen, mnuSave,mnuClose, mnuExit.Cái gạch ngang giữa MenuItems Close và Exit được gọi là MenuSeparator. Bạn có thể nhét một Menu Separator bằng cách cho Caption nó bằngdấu trừ ( - ).Ngoài Alt key ta còn có thể cho User dùng Shortcut của menuItem. Đểcho MenuItem một Shortcut, bạn chọn cho nó một Shortcut từ ComboBox Shortcuttrong Menu Editor.Trong hình dưới đây ta chọn Ctrl+O cho mnuOpen.By default, menuItem được Enabled và Visible. Lúc thiết kế bạn có thể choMenuItem giá trị khởi đầu của Enabled và Visible bằng cách dùng CheckboxesEnabled và Visible.Trong khi chạy program (at runtime), bạn cũng có thể thay đổicác values Enabled và Visible như sau:mnuSave.Enabled = FalsemnuOpen.Visible = FalseKhi một MenuItem có Enabled=False thì nó bị mờ và user không dùng được.Bạndùng các dấu mũi tên chỉ lên và xuống để di chuyển MenuItem đã được selected lênvà xuống trong danh sách các MenuItems. Bạn dùng button Delete để hủy bỏMenuItem đã được selected, Insert để nhét một MenuItem mới ngay trênMenuItem đã được selected và Next để chọn MenuItem ngay dưới MenuItem đãđược selected.Pop-up MenuĐối với User, đang khi làm việc với một Object trong Windows tiện nhất là ta có thểlàm hiển thị Context Menu (Menu áp dụng cho đúng tình huống) bằng một Mouseclick. Thông thường đó là Right Click và cái Context Menu còn được gọi là Pop-upMenu. Chính cái Pop-Up menu thật ra là Drop-down menu của một Menu BarCommand. Bình thường Menu Bar Command ấy có thể visible hay invisible (tànhình). Trong hình dưới đây, khi User Right click trên Form, mnuEdit sẽ hiện lên. Nếubình thường bạn không muốn cho User dùng nó trong Main Menu thì bạn cho nóinvisible:Code làm cho Popup menu hiện lên được viết trong Event Mousedown của mộtObject mà tình cờ ở đây là của chính cái Form:Private Sub Form_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X AsSingle, Y As Single) Popup the Edit Menu if User clicked the Right Button of the Mouse If Button = vbRightButton Then PopupMenu mnuEdit End IfEnd SubNgay cả khi bạn muốn cho mnuEdit bình thường là invisible, bạn cũng nên để cho nóvisible trong lúc đầu để tiện bỏ code vào dùng để xử lý Click Events của nhữngMenuItems thuộc về mnuEdit như mnuCopy, mnuCut và ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khóa Hàm Thụ Visual Basic 6.0 _Chương 10Chương Mười - Dùng MenuMenu trong Windows là nơi tất cả các commands của một program được sắp xếpthứ tự theo từng loại để giúp ta dùng dễ dàng.Có hai loại menu ta thường gặp:drop-down (thả xuống) menu và pop-up (hiện lên) menu. Ta dùng drop-downmenu làm Menu chánh cho chương trình. Thông thường nó nằm ở phía trên chópmàn ảnh. Nằm dọc theo chiều ngang là Menu Bar, nếu ta click lên một commandtrong Menu Bar thì program sẽ thả xuống một menu với những MenuItems nằm dọctheo chiều thẳng đứng. Nếu ta click lên MenuItem nào có dấu hình tam giác nhỏ bênphải thì program sẽ popup một Menu như trong hình dưới đây (khi ta click Format |Make Same Size):Main MenuTa dùng Menu Editor để tạo hoặc sữa một Menu cho program. Menu thuộc về mộtForm. Do đó, trước hết ta select một Form để làm việc với Designer của nó (chớkhông phải code của Form). Kế đó ta dùng Menu Command Tools | Menu Editorhay click lên icon của Menu Editor trên Toolbar để làm cho Menu Editor hiện ra.Đầu tiên có một vệt màu xanh nằm trong khung trắng của Menu Editor, nơi sẽ hiểnthị Caption của Menu Command đầu tiên của Form. Khi ta đánh chữ &File vàoTextbox Caption, nó cũng hiện ra trên vệt xanh nói trên. Kế đó, bạn có thể đánhtên của Menu Command vào Textbox Name. Dù ta cho Menu Command một tênnhưng ta ít khi dùng nó, trừ trường hợp muốn nó visible/invisible (hiện ra/biến mất).Bình thường ta dùng tên của MenuItems nhiều hơn.Để có một Menu như trong hình dưới đây ta còn phải edit thêm vào các MenuItemsOpen, Save, Close và Exit.Hình dưới đây cho thấy tất cả các MenuItems của Menu Command File đều nằm thụtqua bên phải với bốn dấu chấm (....) ở phía trước. Khi ta click dấu tên chỉ qua phảithì MenuItem ta đang Edit sẽ có thêm bốn dấu chấm, tức là thụt một bậc trongMenu (Nested).Tương tự như vậy, khi ta click dấu tên chỉ qua trái thì MenuItem ta đang Edit sẽ mấtbốn dấu chấm, tức là trồi một bậc trong Menu.Nếu muốn cho User dùng Alt key đểxử dụng Menu, bạn đánh thêm dấu & trước character bạn muốn trong menuCaption. Thí dụ Alt-F sẽ thả xuống Menu của Menu Command File.Nếu bạn đặt choMenuItem &Open tên mnuOpen, thì khi bạn Click lên Caption nó trên Form tronglúc thiết kế, VB6 IDE sẽ hiển thị cái vỏ của Sub mnuOpen_Click(), giống như SubcmdButton_Click() của một CommandButton:Private Sub mnuOpen_Click() MsgBox You clicked mnuOpenEnd SubTrong thí dụ trên ta đánh thêm một Statement để hiển thị một message đơn giảnYou clicked mnuOpen. Bạn có thể đặt cho một MenuItem tên gì cũng được,nhưng người ta thường dùng prefix mnu để dễ phân biệt một menuItem Event vớimột CommandButton Event. Do đó, ta có những tên mnuFile, mnuOpen, mnuSave,mnuClose, mnuExit.Cái gạch ngang giữa MenuItems Close và Exit được gọi là MenuSeparator. Bạn có thể nhét một Menu Separator bằng cách cho Caption nó bằngdấu trừ ( - ).Ngoài Alt key ta còn có thể cho User dùng Shortcut của menuItem. Đểcho MenuItem một Shortcut, bạn chọn cho nó một Shortcut từ ComboBox Shortcuttrong Menu Editor.Trong hình dưới đây ta chọn Ctrl+O cho mnuOpen.By default, menuItem được Enabled và Visible. Lúc thiết kế bạn có thể choMenuItem giá trị khởi đầu của Enabled và Visible bằng cách dùng CheckboxesEnabled và Visible.Trong khi chạy program (at runtime), bạn cũng có thể thay đổicác values Enabled và Visible như sau:mnuSave.Enabled = FalsemnuOpen.Visible = FalseKhi một MenuItem có Enabled=False thì nó bị mờ và user không dùng được.Bạndùng các dấu mũi tên chỉ lên và xuống để di chuyển MenuItem đã được selected lênvà xuống trong danh sách các MenuItems. Bạn dùng button Delete để hủy bỏMenuItem đã được selected, Insert để nhét một MenuItem mới ngay trênMenuItem đã được selected và Next để chọn MenuItem ngay dưới MenuItem đãđược selected.Pop-up MenuĐối với User, đang khi làm việc với một Object trong Windows tiện nhất là ta có thểlàm hiển thị Context Menu (Menu áp dụng cho đúng tình huống) bằng một Mouseclick. Thông thường đó là Right Click và cái Context Menu còn được gọi là Pop-upMenu. Chính cái Pop-Up menu thật ra là Drop-down menu của một Menu BarCommand. Bình thường Menu Bar Command ấy có thể visible hay invisible (tànhình). Trong hình dưới đây, khi User Right click trên Form, mnuEdit sẽ hiện lên. Nếubình thường bạn không muốn cho User dùng nó trong Main Menu thì bạn cho nóinvisible:Code làm cho Popup menu hiện lên được viết trong Event Mousedown của mộtObject mà tình cờ ở đây là của chính cái Form:Private Sub Form_MouseDown(Button As Integer, Shift As Integer, X AsSingle, Y As Single) Popup the Edit Menu if User clicked the Right Button of the Mouse If Button = vbRightButton Then PopupMenu mnuEdit End IfEnd SubNgay cả khi bạn muốn cho mnuEdit bình thường là invisible, bạn cũng nên để cho nóvisible trong lúc đầu để tiện bỏ code vào dùng để xử lý Click Events của nhữngMenuItems thuộc về mnuEdit như mnuCopy, mnuCut và ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Giáo dục dào tạo giáo trình đại học cao đẳng giáo trình tin học tin học ứng dụng Khóa Hàm Thụ Visual Basic 6.0Gợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tin học (Trình độ: Trung cấp nghề) - Trường Trung cấp nghề Củ Chi
268 trang 320 4 0 -
Tài liệu bồi dưỡng giáo viên sử dụng SGK Tin học 10 Cánh diều (Định hướng Tin học ứng dụng)
61 trang 218 0 0 -
101 trang 198 1 0
-
Giáo Trình tin học căn bản - ĐH Marketing
166 trang 196 0 0 -
122 trang 195 0 0
-
20 trang 180 0 0
-
Giáo trình Mạng máy tính (Nghề: Tin học ứng dụng - Trung cấp) - Trường Cao đẳng Cộng đồng Đồng Tháp
189 trang 163 0 0 -
Quyết định cấu trúc vốn trong thực tiễn
trang 147 0 0 -
Giáo trình Tin học ứng dụng: Phần 1 - Trường ĐH Tài nguyên và Môi trường Hà Nội
125 trang 146 0 0 -
Hướng dẫn tạo file ghost và bung ghost
12 trang 145 0 0