Danh mục

Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty (Phần 18)

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 288.84 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty (Phần 18)Năng lực lãnh đạo và tập thểPhần 2 - Tập thể ma trận (Matrix Teams) Phần 1 – Xây dựng tập thể, tập trung chủ yếu vào việc chuyển các phòng, ban, bộ phận … từ những nhóm, cá nhân riêng lẻ trở thành một tập thể gắn kết. Sang đến phần 2, nhà lãnh đạo sẽ biết phải làm thế nào để các thành viên từ những bộ phận có chức năng riêng biệt sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành một mục tiêu chung (ma...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty (Phần 18) Khoa học và nghệ thuật lãnh đạo công ty (Phần 18)Năng lực lãnh đạo và tập thể Phần 2 - Tập thể ma trận (Matrix Teams) Phần 1 – Xây dựng tập thể, tập trung chủ yếu vào việc chuyển các phòng, ban,bộ phận … từ những nhóm, cá nhân riêng lẻ trở thành một tập thể gắn kết. Sang đếnphần 2, nhà lãnh đạo sẽ biết phải làm thế nào để các thành viên từ những bộ phận cóchức năng riêng biệt sẽ hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hoàn thành một mục tiêuchung (ma trận - matrix). Những tập thể ma trận - Matrix Teams Trên cương vị một nhà lãnh đạo, bạn cần thiết lập nên một tập thể ma trận, lãnhđạo tập thể ma trận, hay đơn giản là một phần của tập thể ma trận. Các tập thể ma trậnbao gồm những nhóm tác nghiệp (work groups), những tập thể có chức năng chéo(cross functional teams), những đội thi hành nhiệm vụ (task forces), những tập thể giảiquyết khó khăn vướng mắc (problem solving teams), những uỷ ban (committees), tậpthể được thành lập cho những Dự án đặc biệt (Special Project teams), …. Những tậpthể này thường được hình thành từ một số ít cá nhân thuộc các phòng ban chuyên mônhay các tổ chức khác nhau. Họ được tập hợp lại để cùng giải quyết khó khăn vướngmắc chung hay để hoàn thành một mục tiêu chung thông qua việc cùng cộng tác. Vànhư phần 1 – Xây dựng tập thể - đã chỉ ra, điểm khác biệt giữa tập thể với nhóm chínhlà khả năng hoàn thành công việc một cách hiệu quả thông qua sự chia sẻ kiến thức vàkỹ năng giữa các thành viên. Nhiều tổ chức có các nhóm tác nghiệp (working groups) mà bản thân chúngđược gọi là những tập thể, nhưng công việc của những nhóm tác nghiệp này được tiếnhành dựa trên sự kết hợp với các đóng góp của cá nhân. Các tập thể sẽ hành động vàlàm việc dựa trên những nỗ lực chung. Năm 1986, Katzenbach và Smith nghĩa tập thể như là nhóm nhỏ các cá nhânvới những kỹ năng bổ trợ cho nhau, gắn bó với một mục đích chung, mục tiêu côngviệc, và phương pháp tiếp cận chung và sau đó mọi người có trách nhiệm giải trình vớinhau. - Một số ít (The small number) thường dao động trong khoảng từ 2 đến 25thành viên, trong đó số lượng thành viên khoảng chừng từ 5 đến 9 thành viên là tối ưuvà dễ quản lý nhất. Nếu số lượng các thành viên quá 9 người, các mối quan hệ giaotiếp sẽ có xu hướng trở về trung tâm (centralized) vì các thành viên không có cơ hộiđồng đều để giao tiếp với nhau. Nếu số lượng thành viên dưới 5 người thì có thể khôngđủ kinh nghiệm, kỹ năng và kiến thức cơ bản để tập thể làm việc hiệu quả. -Những kỹ năng bổ trợ cho nhau (Complementary Skills) sẽ tạo ra tính hiệpđồng tương trợ trong một tập thể khá đa dạng, khi nhiều ý tưởng và kỹ năng phối hợplại với nhau. Nếu tập thể bao gồm những cá nhân có lối tư duy giống nhau, thì việcgiải quyết các vấn đề rắc rối đòi hỏi sư sáng tạo sẽ bị giới hạn trong một vài giải phápnhất định. -Mục đích chung (Common Purpose) là động lực của tập thể. Tập thể phảiphát triển được mục đích riêng của mình. Mục đích này phải có ý nghĩa, đồng thời là“gia tài” của tất cả các thành viên trong tập thể. Tập thể cần định kỳ đánh giá lại mụcđích của mình, đảm bảo rằng nó luôn phù hợp với sự phát triển không ngừng của tậpthể (việc này thường được gọi là chương trình hay lịch trình - agenda). Đây là loạichương trình mở (open agenda). Mặt khác, nó cũng là chương trình ẩn (hiddenagendas) mà những cá nhân chọn lọc của tập thể cố gắng thúc đẩy. Lịch trình ẩn ngănngừa việc các nhóm trở thành những tập thể đích thực nếu chỉ dựa trên cảm tính vànhững động cơ không rõ ràng. -Những mục tiêu công việc (Performance Goals) là các yếu tố hành động, cưxử, và sinh lực của tập thể. Những mục tiêu công việc cụ thể, riêng biệt sẽ được xâydựng, theo đuổi, hoàn thành và đánh giá trong suốt quá trình diễn tiến liên tục. -Những phương pháp tiếp cận chung (Common approaches) là cách thức màcác thành viên trong tập thể cùng nhất trí việc họ sẽ cộng tác với nhau như thế nào.Nhiều tập thể đã xây dựng điều lệ hay đề ra một loạt những quy tắc của riêng tập thể,trong đó ghi rõ thái độ và hành vi ứng xử của các thành viên theo đúng mong muốncủa tập thể. Các thành viên luôn giữ vai trò như người thẩm vấn, luật sư, nhà sử học,người giám sát lịch làm việc hay các chuyên gia trợ giúp, để đảm bảo cho các quytrình làm việc của tập thể diễn ra một cách nhịp nhàng và đúng hướng. -Trách nhiệm giải trình giữa các thành viên với nhau (Mutuallyaccountability) là một khía cạnh của tinh thần làm việc tập thể và thường được hìnhthành sau cùng. Đó là sự sở hữu và chia sẻ những kết quả hoạt động của tập thể, cảthành công lẫn thất bại. Cuộc chơi kéo co về kiến thức Một trong những thủ phạm chính ngăn cản tập thể đạt được mục tiêu đề ra mộtcách tối ưu chính là việc che giấu kiến thức, thay vì phải chia sẻ với những người kháctrong tập thể. Có nhiều yếu tố văn hoá đã hạn chế s ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: