Khoảng cách từ lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi trên CT-Scan ở người Việt Nam
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 574.72 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
bài viết trình bày xác định khoảng cách lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi bình thường ở người Việt Nam trưởng thành và mối tương quan giữa TT-TG với kích thước mâm chày dựa trên CT-Scan khớp gối.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoảng cách từ lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi trên CT-Scan ở người Việt NamY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KHOẢNG CÁCH TỪ LỒI CỦ CHÀY TỚI RÃNH RÒNG RỌC ĐÙI TRÊN CT-SCAN Ở NGƢỜI VIỆT NAM Hoàng Văn Tài1, Hoàng Đức Thái1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trật khớp chè-đùi là một tổn thương vùng gối tương đối thường gặp, các bệnh nhân trật khớpchè-đùi có nguy cơ tái trật cao nếu có các bất thường giải phẫu đi kèm ở vùng gối. Khoảng cách lồi củ chày tớirãnh ròng rọc đùi (Tibial tuberosity-trochlear groove distance – TT-TG) là một yếu tố không chỉ giúp chẩn đoánnguy cơ tái trật mà còn là mục tiêu cho các phẫu thuật tái cấu trúc phần xa khớp chè-đùi. Các nghiên cứu đã chothấy giá trị bình thường TT-TG thay đổi theo chủng tộc tuy nhiên giá trị mục tiêu TT-TG bình thường hiện nayđược xác định dựa trên người phương Tây. Chính vì vậy việc xác định giá trị bình thường TT-TG ở người ViệtNam là cần thiết. Mục tiêu: Xác định khoảng cách lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi bình thường ở người Việt Nam trưởngthành và mối tương quan giữa TT-TG với kích thước mâm chày dựa trên CT-Scan khớp gối. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 114 phim CT-Scan gối (64 nam giới và 50 nữ giới). Đo TT-TG vàkích thước trong ngoài mâm chày lớn nhất (Maximal mediolateral-MML) trên mặt phẳng ngang. Sau đó tính tỉsố của TT-TG chia cho MML (modified TT–TG distance - mTT-TG). Kết quả: Có 57 người tham gia nghiên cứu (32 nam và 25 nữ) với độ tuổi trung bình toàn mẫu là 45,4. Sốđo TT-TG trung bình là 12,8±2,2 mm trên toàn mẫu, ở nam giới là 13,2±2,4mm lớn hơn có ý nghĩa thống kê(pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Methods: CT-Scan of 114 knees (64 males and 50 females) were assessed. TT-TG distance and maximalmediolateral (MML) distance of tibia was measured on axial CT scans. The modified TT-TG (mTT-TG) wascalculated as the ratio of TT-TG and MML. Results: There were 57 participants in the study (32 men and 25 women) with an average age of the wholesample was 45.4 years. The mean TT-TG distance was 12.8±2.2mm for the entire group, this value was wassignificantly greater in male (13.2±2.4 mm) than in female (12.3±1.9 mm) (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcbệnh nhân chụp CT-Scan mạch máu chi dưới Bảng 1: Đặc điểm tuổi của mẫu nghiên cứu (N=57)có hình ảnh CT-scan ở cửa sổ xương vùng gối Tuổi (năm)bình thường. TB +ĐLC Min Max Toàn mẫu (N=57) 45,4 20 60 Đo TT-TG và kích thước trong ngoài mâm Nam (n=32) 47,0 20 60chày lớn nhất (MML) trên mặt phẳng ngang Nữ (n=25) 43,4 22 60bằng phần mềm Efilm 3.4.0 (Hình 1). Tính tỉ số Tuổi trung bình của toàn mẫu là 45,4 với quyTT-TG chia cho MML (mTT-TG). ước chọn người tham gia nghiên cứu > 18 tuổi. Bảng 2: Khoảng cách lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi ở người Việt nam (N=114) TT-TG (mm) TB ĐLC Toàn mẫu (N=114) 12,8 2,2 Nam (n=64) 13,2 2,4 Nữ (n=50) 12,3 1,9 Qua bảng trên ta thấy khoảng cách từ lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi ở nam lớn hơn nữ và Hình 1: Cách đo TT-TG, MML (a) Điểm A là điểm sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,03. thấp nhất rãnh ròng rọc đùi, đường thẳng AB là Bảng 3: Kích thước trong ngoài mâm chày lớn nhất ở đường vuông góc với đường tiếp tuyến sau hai lồi người Việt nam cầu đùi. (b) Điểm C là điểm trước nhất lồi củ chày, MML (mm)đường CD là đường vuông góc với đường tiếp tuyến TB ĐLCsau hai lồi cầu đùi. khoảng cách giữa hai đường thẳng Toàn mẫu (N=114) ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Khoảng cách từ lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi trên CT-Scan ở người Việt NamY Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y học KHOẢNG CÁCH TỪ LỒI CỦ CHÀY TỚI RÃNH RÒNG RỌC ĐÙI TRÊN CT-SCAN Ở NGƢỜI VIỆT NAM Hoàng Văn Tài1, Hoàng Đức Thái1TÓM TẮT Đặt vấn đề: Trật khớp chè-đùi là một tổn thương vùng gối tương đối thường gặp, các bệnh nhân trật khớpchè-đùi có nguy cơ tái trật cao nếu có các bất thường giải phẫu đi kèm ở vùng gối. Khoảng cách lồi củ chày tớirãnh ròng rọc đùi (Tibial tuberosity-trochlear groove distance – TT-TG) là một yếu tố không chỉ giúp chẩn đoánnguy cơ tái trật mà còn là mục tiêu cho các phẫu thuật tái cấu trúc phần xa khớp chè-đùi. Các nghiên cứu đã chothấy giá trị bình thường TT-TG thay đổi theo chủng tộc tuy nhiên giá trị mục tiêu TT-TG bình thường hiện nayđược xác định dựa trên người phương Tây. Chính vì vậy việc xác định giá trị bình thường TT-TG ở người ViệtNam là cần thiết. Mục tiêu: Xác định khoảng cách lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi bình thường ở người Việt Nam trưởngthành và mối tương quan giữa TT-TG với kích thước mâm chày dựa trên CT-Scan khớp gối. Đối tượng và phương pháp: Khảo sát 114 phim CT-Scan gối (64 nam giới và 50 nữ giới). Đo TT-TG vàkích thước trong ngoài mâm chày lớn nhất (Maximal mediolateral-MML) trên mặt phẳng ngang. Sau đó tính tỉsố của TT-TG chia cho MML (modified TT–TG distance - mTT-TG). Kết quả: Có 57 người tham gia nghiên cứu (32 nam và 25 nữ) với độ tuổi trung bình toàn mẫu là 45,4. Sốđo TT-TG trung bình là 12,8±2,2 mm trên toàn mẫu, ở nam giới là 13,2±2,4mm lớn hơn có ý nghĩa thống kê(pNghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Methods: CT-Scan of 114 knees (64 males and 50 females) were assessed. TT-TG distance and maximalmediolateral (MML) distance of tibia was measured on axial CT scans. The modified TT-TG (mTT-TG) wascalculated as the ratio of TT-TG and MML. Results: There were 57 participants in the study (32 men and 25 women) with an average age of the wholesample was 45.4 years. The mean TT-TG distance was 12.8±2.2mm for the entire group, this value was wassignificantly greater in male (13.2±2.4 mm) than in female (12.3±1.9 mm) (p Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 25 * Số 1 * 2021 Nghiên cứu Y họcbệnh nhân chụp CT-Scan mạch máu chi dưới Bảng 1: Đặc điểm tuổi của mẫu nghiên cứu (N=57)có hình ảnh CT-scan ở cửa sổ xương vùng gối Tuổi (năm)bình thường. TB +ĐLC Min Max Toàn mẫu (N=57) 45,4 20 60 Đo TT-TG và kích thước trong ngoài mâm Nam (n=32) 47,0 20 60chày lớn nhất (MML) trên mặt phẳng ngang Nữ (n=25) 43,4 22 60bằng phần mềm Efilm 3.4.0 (Hình 1). Tính tỉ số Tuổi trung bình của toàn mẫu là 45,4 với quyTT-TG chia cho MML (mTT-TG). ước chọn người tham gia nghiên cứu > 18 tuổi. Bảng 2: Khoảng cách lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi ở người Việt nam (N=114) TT-TG (mm) TB ĐLC Toàn mẫu (N=114) 12,8 2,2 Nam (n=64) 13,2 2,4 Nữ (n=50) 12,3 1,9 Qua bảng trên ta thấy khoảng cách từ lồi củ chày tới rãnh ròng rọc đùi ở nam lớn hơn nữ và Hình 1: Cách đo TT-TG, MML (a) Điểm A là điểm sự khác biệt này có ý nghĩa thống kê với p=0,03. thấp nhất rãnh ròng rọc đùi, đường thẳng AB là Bảng 3: Kích thước trong ngoài mâm chày lớn nhất ở đường vuông góc với đường tiếp tuyến sau hai lồi người Việt nam cầu đùi. (b) Điểm C là điểm trước nhất lồi củ chày, MML (mm)đường CD là đường vuông góc với đường tiếp tuyến TB ĐLCsau hai lồi cầu đùi. khoảng cách giữa hai đường thẳng Toàn mẫu (N=114) ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu Y học Bài viết về y học Trật khớp chè-đùi Tổn thương vùng gối Gãy xương vùng gốiTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 317 0 0 -
5 trang 311 0 0
-
8 trang 266 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 256 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 241 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 227 0 0 -
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 219 0 0 -
13 trang 210 0 0
-
5 trang 208 0 0
-
8 trang 207 0 0