Danh mục

KHỐI U GIÁP BIÊN BUỒNG TRỨNG

Số trang: 21      Loại file: ppt      Dung lượng: 631.50 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nang = Túi tân sinh có võ riêng, khác với các trường hợp giả nang do viêm dínhKhối u biểu mô buồng trứng được phân loại theo: Lành tính, Ác tính và Khối u giáp biênScully RE, Atlas of tumor pathology, 1996.Scully RE, WHO, 1999.U giáp biên được hiểu đó là các khối u có tính ác tính thấp, hay không nặng nề hay bắt đầu ác tính, biểu mô, tăng sinh tế bào không điển hình, không lấn xuống mô đệmTaylor HC, Surg Gynecol Obstet 1929....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KHỐI U GIÁP BIÊN BUỒNG TRỨNGKHỐI U GIÁP BIÊNKH BUỒNG TRỨNG Dr Bruno Dedet. Hôpital Jeanne de Flandre. CHRU Lille, France. QuickTime ™etun décompresseur sontrequispourvisionnercetteimage. 12 Nhắc lại giải phẩu bệnh Nang = Túi tân sinh có võ riêng, khác với các trường hợp giả nang do viêm dính Khối u biểu mô buồng trứng được phân loại theo: Lành tính, Ác tính và Khối u giáp biên Scully RE, Atlas of tumor pathology, 1996. Scully RE, WHO, 1999. U giáp biên được hiểu đó là các khối u có tính ác tính thấp, hay không nặng nề hay bắt đầu ác tính, biểu mô, tăng sinh tế bào không điển hình, không lấn xuống mô đệm Taylor HC, Surg Gynecol Obstet 1929. Khái niệm này được dùng cho các type mô học: Thanh dịch, nhầy, dạng nội mạc tử cung, tế bào sáng, tế bào chuyển tiếp (Khối u giáp biên Brenner), biểu mô hỗn hợp. Tuy nhiên, từ này không áp dụng cho các khối u không biệt hóa, cũng như các khối u malpighgienne 3 Vấn đề liên quan đến ý niệm giáp biên đó khối u vi xâm lấn Vi xâm lấn này đánh dấu chuyển qua ác tính Cần phân biệt carcinome vi xâm lấn của u giáp biên vi xâm lấn Trong hai trường hợp, thương tổn có 1 hay các ổ (cách nhau) không vượt quá 10mm2 Nhưng trong u giáp biên vi xấm lấn, các tế bào không có biểu hiện ác tính và vi xấm lấn không kèm theo phản ứng mô đệm (dite desmoplastique) là dấu hiệu của ung thư Khối u giáp biên có một vài tính chất của ác tính nhưng không phải tất cả. Kết hợp thay đổi có thể được thực hiện giữa các hình thái tế bào và cấu trúc tế bào (giả phân tầng, tế bào không điển hình, thiếu sự gắn kết tế bào ...). Lưu ý rằng các hình thái lành tính, ác tính và giáp biên có thể cùng tồn tại trên cùng một mẫu. 4 Đôi khi những khối u này kết hợp với U ghép không xâm lấn hoặc xâm lấn ở phúc mạc Có từ 10 đến 20% khối u ác tính biểu mô của buồng trứng, với một tỷ lệ từ 1,6 đén 4,8/100.000 phụ nữ mỗi năm, hoặc năm lần -ung thư buồng trứng. (Harris R, Am J Epidemiol 1992). Những khối u này thường xảy ra ở phụ nữ trẻ ( Khối u nang thanh dịch và nang nhú giáp biên là những khối u thường ít ác tính. Khối u được lót bởi tế bào biểu mô trụ có lông nhỏ trong đó có những tế bào biểu mô vòi tử cung. 10% các khối u thanh dịch là u giáp biên Đối với tất cả các loại u buồng trúng, các khối u thanh mạc buồng trứng chiếm 30% Khối u cả hai bên buồng trứng chiếm 25 đến 30% các trường hợp Khối u có thể chứa dịch nhầy đặc Hầu hết các khu vực của u giáp biên xuất hiện như là một cuc ̣ u nhú dạng polyp và mặt trong hay mặt ngoài có những nhú mịn. Đôi khi có dạng u sợi tuyến đặc. Các dạng nhú min hay hình lưới là các dạng thường phối hợp với một tiên lượng trung bình vì đó là những mãnh ghép xâm lấn vào phúc mạc. 6 Vấn đề là ý nghĩa của những mãnh ghép này. Có phải là những khối u ghép hay tổ chức tân sinh nguyên phát của phúc mạc? Không được nhầm lẫn mãnh ghép ở phúc mạc với bệnh lạc niêm mạc vòi tử cung hay gồm cả các tuyến lành tính thường phối hợp với khối u thanh mạc giáp biên. Những mãnh ghép biểu mô và sự tăng sinh biểu mô này là một yếu tố nguy cơ của sự tái phát của các khối u giáp biên này. (Quddus MR, Human Pathol 2011). 7 Khối u nhầy giống loại ống cổ tử cung và ruột non. Nang tuyến nhầy = Khối u nang lót bởi biểu mô nhầy chế tiết hoặc loại ống cổ tử cung hoặc loại giống ruột non hay ruột non với các tế bào hình đài. Khối u giáp biên loại ống cổ tử cung: – phối hợp với bệnh lạc nội mạc tử cung ở buồng trứng trong 20% các trường hợp hay ngoài buồng trứng. – Không đi kém với giả nhầy, – Ở cả hai bên chiếm 40% các trường hợp. Khối u giáp biên loại giống ruột non: – Hiếm khi ở hai bên buồng trứng(6%), – Không đi kèm với lạc nội mạc tử cung, – Có thể trở thành u giả nhầy (17% các trường hợp), – Bao gồm các tế bào argyrophiles (91% các trường hợp), – Có kích thước lớn (trung bình 19 cm), 8 – Không có nhú. Các khối u nang nhầy giáp biên thường gặp hơn các u nang thanh dịch giáp biên. Không kèm theo hoại tử cũng không chảy máu, ngược lại với các khối u xâm lấn. Là các khối u vừa chứa vùng nhú và mô đặc. Bệnh phẩm nên làm xét nghiệm giải phẩu bệnh, 1 mẫu bệnh phẩm vuông. Trong trường hợp xâm lấn mô đệm của khối u giáp biên loại như ruột non, chẩn đoán carcinome nhầy phải được nghĩ đến. Các khối u nhầy giáp biên có tiên lượng đen tối vì: – Tái phát, – Có thể phối hợp với hình thái giả nhầy phúc mạc, – Có thể phối hợp với một khối u ruột thừa. 9 QuickTime ™etun décompresse ...

Tài liệu được xem nhiều: