Danh mục

Không đơn giản khi dùng thuốc ho

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 256.53 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Ho là phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm tống các dị vật, các chất bài tiết thừa ở đường thở ra ngoài. Hầu hết thuốc ho đều phối hợp nhiều thành phần (làm giảm phản xạ ho; long đàm, chống nghẹt mũi, sổ mũi’ chống dị ứng). Cần căn cứ vào các thành phần này mà chọn lựa cho phù hợp với tình trạng ho, nếu không sẽ kém hiệu quả, có khi còn gây cảm giác khó chịu, thậm chí bị độc hại.Thành phần làm giảm phản xạ ho Trong thuốc ho thường chứa thành phần...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Không đơn giản khi dùng thuốc ho Không đơn giản khi dùng thuốc ho Không nên tự mua thuốc ho cho trẻ uống. Ảnh minh họa Ho là phản ứng tự vệ của cơ thể nhằm tống các dị vật, các chất bài tiếtthừa ở đường thở ra ngoài. Hầu hết thuốc ho đều phối hợp nhiều thành phần(làm giảm phản xạ ho; long đàm, chống nghẹt mũi, sổ mũi’ chống dị ứng).Cần căn cứ vào các thành phần này mà chọn lựa cho phù hợp với tình trạngho, nếu không sẽ kém hiệu quả, có khi còn gây cảm giác khó chịu, thậm chí bịđộc hại. Thành phần làm giảm phản xạ ho Trong thuốc ho thường chứa thành phần ức chế trung tâm ho (như codein,dextromethorphan) hay ức chế thần kinh trung ương (cao opium). Codein (phosphat): ức chế chọn lọc trung tâm ho ở hành não làm giảmphản xạ ho. Có khoảng 10% chuyển thành morphin nên làm giảm đau nhẹ. Dùngkhi ho khan, làm mất ngủ. Trẻ em dưới 1 tuổi, người có bệnh gan, suy hô hấp, cóthai không được dùng thuốc ho chứa codein. Dextromethorphan: ức chế chọn lọc trung tâm ho ở hành não, làm giảmphản xạ ho. Tuy có cấu trúc gần giống morphin nhưng nó không làm giảm đau, ítan thần. Dùng làm giảm ho nhất thời khi bị kích thích (cảm lạnh) hay ho mạnkhông có đờm. Hiệu lực giảm ho tương đương nhưng độc hơn codein. Ít gây tácdụng phụ đường tiêu hóa. Liều rất cao mới ức chế thần kinh trung ương. Khôngdùng cho trẻ em dưới 2 tuổi. Cao opium: cao chứa 20% morphin. Ức chế thần kinh trung ương, vừa làmgiảm phản xạ ho, vừa làm giảm đau Dùng chữa ho kèm theo đau (như nhức đầu).Trẻ dưới 5 tuổi tuyệt đối không dùng thuốc này. Người suy hô hấp cần thận trọng. Thành phần làm long đàm Đàm gây nghẽn tắc đường thở. Thuốc long đàm cải thiện trạng thái nghẽn,tắc. Mặt khác, chúng còn tăng cường sự thâm nhập của kháng sinh vào đàm, giúpđẩy lùi bệnh. Đàm bị tống ra ngoài bằng phản xạ ho, bằng khả năng vận động khiđường thở không bị tắc. Chỉ dùng thuốc long đàm khi điều kiện này còn tốt. Trongcác biệt dược chữa ho đã có sự phối hợp thích hợp giữa thành phần làm giảm phảnxạ ho và long đàm. Nếu muốn chóng hết ho mà dùng liều quá cao thì đàm tiết ranhiều nhưng phản xạ ho bị ức chế mạnh, đàm không bị tống ra, gây khó chịu. Chất long đàm như: dịch chiết viễn chí hành biển hay terpin, natribenzoatlàm cho đàm loãng ra, nên khi có phản xạ ho sẽ dễ bị tống ra ngoài. Dùng khi bịho mà đàm đặc quá không khạc ra được. Chất eprazinone: chiếm các vị trí trên mucine, là vị trí dành cho cấu trúcsợi, cạnh tranh với các phân tử protein gây viêm nhưng không cắt phân tử mucine,không phá vỡ cấu trúc sinh lý của đàm, không gây hay không kích thích sự phântiết đàm. Kết quả là làm cho đàm tiết ra có dạng loãng. Dùng khi ho mà khó tiếtđàm, đàm tiết ra đặc. Các chất như acetylcystein, carbocystein: có tác dụng lên pha gen của chấtnhầy, làm đứt cầu nối disulfure của các glucoprotein, làm thay đổi cấu trúc, pháhủy chất nhầy của đàm nên gọi là chất làm hủy đàm. Chúng thường điều chế thànhbiệt dược đơn. Dùng khi bị ho không nhiều nhưng có đàm gây khò khè khó chịu. Các chất như bromohexin: thủy phân mucoprotein dẫn đến khử cựcmucopolysaccharid, cắt đứt các phân tử này, làm điều biến các chất nhầy. Kết quảlà làm thay đổi cấu trúc chất nhầy, giảm độ nhớt, nên đàm dễ bị tống ra ngoài.Dùng khi ho mà có nhiều đàm đặc quánh. Bromohexin thường chế thành biệt dượcđơn. Thành phần chống sổ mũi, nghẹt mũi Phenylpropanolamin (PPA): làm cường giao cảm dẫn đến co mạch, giảmsung huyết ở niêm mạc mũi nên chống được nghẹt mũi, sổ mũi (khi bị cảm lạnh).Nhưng vì cường giao cảm nên PPA gây kích thích (làm khó ngủ), gây chán ăn(trước đây dùng làm thuốc chống béo). Nghiêm trọng hơn, PPA gây tai biến mạchmáu não (chảy máu não, màng não). Trung Quốc cấm lưu hành mọi biệt dược cóchứa PPA (2000). Nước ta và Pháp cấm dùng chất này làm thuốc chống béo(11/2000). Với Pháp, tất cả các biệt dược chứa PPA đều phải bán theo đơn. Vớinước ta, biệt dược chứa PPA bằng hay nhỏ hơn 30mg được bán không bắt buộcphải có đơn. Trên thị trường vẫn có các loại thuốc ho chứa PPA với hàm lượng rấtchênh lệch, cần xem kỹ hàm lượng PPA để khỏi nhầm lẫn. Pseudoephedrin: là chất cường giao cảm, có độc tính tương tự PPA nhưngthấp hơn. Người bị cao huyết áp, bị bệnh tim mạch không nên dùng thuốc ho chứa haichất nói trên vì chúng làm tăng huyết áp, làm tim nhanh, đánh trống ngực, đau thắtngực, choáng váng, riêng PPA không được dùng cho người có tiền sử tai biếnmạch máu não. Thành phần chống dị ứng Chlopheniramin: vừa chống dị ứng (đỡ bị kích thích) vừa gây buồn ngủ (dễ ngủ) nên làm đỡ ho, song chất này nếu dùng lâu dài cho trẻ em sẽ làm chậm phát triển trí tuệ. Có một biệt dược của Thái Lan chứa chlorocid và chopheniramin, khi dùng dễ ngủ nên đỡ ho, được cho là “thuốc tốt”, các bà mẹ cho con dùng dai dẵng hàng tháng khi bị ho gà. ...

Tài liệu được xem nhiều: