Danh mục

Kĩ thuật nuôi cá quả (cá lóc)

Số trang: 6      Loại file: pdf      Dung lượng: 288.42 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Phí tải xuống: 2,000 VND Tải xuống file đầy đủ (6 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kĩ thuật nuôi cá quả (cá lóc)1. Ðặc điểm sinh học và sinh sản Cá quả thường gặp và phân bố rộng có 2 loài là : Ophiocephalus maculatus vàOphiocephalus arbus, nhưng đối tượng nuôi quan trọng nhất là loài O.maculatusthuộc Bộ cá quả, họ cá quả, giống cá quả. 1.1 Ðặc điểm hình thái : Vây lưng có 40 - 46 vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảy đường bên 41 - 55 cái. Ðầu cá quả O.maculatus có đường vân giống như chữ "nhất" và 2 chữ bát còn đầu cá O.arbus tương đối...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật nuôi cá quả (cá lóc) Kĩ thuật nuôi cá quả (cá lóc) 1. Ðặc điểm sinh học và sinh sản Cá quả thường gặp và phân bố rộng có 2 loài là : Ophiocephalusmaculatus vàOphiocephalus arbus, nhưng đối tượng nuôi quan trọng nhất làloài O.maculatusthuộc Bộ cá quả, họ cá quả, giống cá quả. 1.1 Ðặc điểm hình thái : Vây lưng có 40 - 46 vây; vây hậu môn có 28 - 30 tia vây, vảy đường bên 41 - 55cái. Ðầu cá quả O.maculatus có đường vân giống như chữ nhất và 2 chữ bát còn đầucá O.arbus tương đối nhọn và dài giống như đầu rắn. 1.2 Tập tính sinh học : Thích sống ở vùng nước đục có nhiều rong cỏ, thường nằm phục ở dưới đáyvùng nước nông có nhiều cỏ. Tính thích nghi với môi trường xung quanh rất mạnh, nhờcó cơ quan hô hấp phụ nên nó có thể hít thở được O2 trong không khí. ở vùng nước hàmlượng O2 thấp cũng vẫn sống được, có khi không cần nước chỉ cần da và mang cá có độẩm nhất định vẫn có thể sống được thời gian khá lâu. 1.3 Tính ăn : Cá quả thuộc loại cá dữ. Thức ăn là chân chèo và râu ngành; thân dài 3 - 8cm ăncôn trùng, cá con và tôm con; thân dài trên 8cm ăn cá con. Khi trọng lượng nặng 0,5 kgcó thể ăn 100 - g cá. Trong điều kiện nuôi nó cũng ăn thức ăn chế biến. Mùa đôngkhông bắt mồi. 1.4 Sinh trưởng : Tương đối nhanh. Con lớn nhất đến 5 kg, nhìn chung cá 1 tuổi thân dài 19 -39cm nặng 95 - 760g; Cá 2 tuổi thân dài 38,5-40cm, nặng 625 - 1.395g; cá 3 tuổi thândài 45-59cm, nặng 1.467 - 2.031g (con đực và cái chênh lệch lớn); khi nhiệt độ trên20oC sinh trưởng nhanh, dưới 15oC sinh trưởng chậm. 1.5 Tập tính sinh sản : Mùa vụ đẻ trứng từ tháng 4 - 7, rộ nhất trung tuần tháng 4 - 5. Cá tròn 1 tuổi,thân dài 20cm nặng 130g đã thành thục đẻ trứng. Số lượng trứng tuỳ theo cơ thể to nhỏmà thay đổi. Cá nặng 0,5 kg số lượng trứng 8.000 - 10.000 cái, cá nặng 0,25 kg, sốlượng trứng 4.000 - 6.000 cái. a) Ðẻ tự nhiên : Diện tích ao đẻ từ 190 - 200m2. Ðáy ao chia làm 2 phần : Phầnsâu 1m, phần nông 0,3m. Trong ao nên trồng một ít cây thực vật thuỷ sinh như rong,bèo bờ ao đầm nện chặt và cứ để cho cỏ mọc tự nhiên. Xung quanh ao rào cao 30 -40cm đề phòng cá phóng ra ngoài. Thức ăn là cá con, lượng cho ăn 25g/con, hằng ngàycho ăn 1 lần, không nên cho ăn quá nhiều phòng cá quá béo. Mỗi m3 nước thả 1 con đựcvà 2 - 3 con cái. Những con cá đực thành thục thì thân dưới có màu tím hồng, bụng béomềm, lỗ sinh dục có màu phấn hồng. Con cái thành thục có bụng to, phần ngực căngtròn vẩy trắng, mồm hơi vàng, lỗ sinh dục to và lồi ra có hình tam giác. ở chỗ có nhiềurong cỏ cá cái dùng cỏ làm ổ, sau đó cá cái và cá đực kéo đến đẻ trứng và thụ tinh ở đây(đẻ trứng vào sáng sớm). Ðẻ xong cả con đực và cái không rời khỏi ổ mà nằm phụcdưới đáy bảo vệ trứng cho đến khi nở thành con mới rời ổ và dẫn đàn con đi kiếm ăn,lúc này cũng là lúc mà cá bố mẹ ăn cả thịt những con cá con khác đã tách đàn , cho nênđến mùa sinh sản sáng sớm thăm ao hễ phát hiện thấy có cá con là vớt đem ương sangao khác. b) Sinh sản nhân tạo : Dùng não thuỳ cá chép, cá mè và prolan B để tiêm cho cá.Số lượng thuốc tiêm là 14 não cá mè/kg cá mẹ (1 não cá chép bằng 2,7 - 3 não mè).Tiêm lần thứ nhất 2/5 số lượng, lần thứ 2 tiêm số còn lại. Dùng prolan B thì 1.600 -2.000 UI/kg cá mẹ, tiêm lần 1 là 1/3 số thuốc, lần 2 : số còn lại. Cá đực tiêm bằng 1/2 cácái. Tiêm xong ghép cá cái và đực vào bể đẻ, sau 14 tiếng cá động hớn và đẻ trứng,trứng thụ tinh mới đầu chìm dưới đáy bể sau khi hút nước trương lên nổi lơ lửng trongnước. Vớt trứng thụ tinh cho vào bình ấp hoặc bể ấp. Dụng cụ ấp trước khi cho ấp phảitiêu độc bằng 0,1 ppm xanhmêtylen, tiêu độc xong lấy nước vào một đầu, đầu kia tháonước ra giữ mức nước không thay đổi, trong thời gian ấp giữ nhiệt độ nước ít thay đổi,biên độ thay đổi chỉ dưới 2oC nếu không sẽ ảnh hưởng đến tỉ lệ nở. Nhiệt độ nước 25oCthời gian ấp nở là 36 tiếng, nhiệt độ 26 - 27oC thời gian 25 tiếng. 2. Phương pháp nuôi 2.1 Nuôi cá bột và giống : Cũng giống như ương nuôi các loài cá bột khác, trước khi thả cá phải tẩy dọn aosạch, gây nuôi thức ăn tự nhiên sẵn trong ao. Mật độ nuôi 5 - 10 vạn/666m2, thôngthường là 6 - 7 vạn. Trong 7 - 8 ngày đầu chưa cần cho ăn, sau đó vừa cho ăn vừa bónphân, mỗi vạn cá bột cho ăn 3 - 4kg tảo trần, nuôi như vậy 18 - 20 ngày khi toàn thân cábiến thành màu vàng bắt đầu xuất hiện vảy, sau đó biến thành màu đen, thân dài 3 - 6cm, tỉ lệ sống 60 - 65%. Nuôi tiếp 20 ngày nữa, thân dài 6 cm, lúc này có thể cho ăn cácon, tôm con hoặc thức ăn chế biến giàu đạm. Sau 2 tháng nuôi cá đạt 9 - 12cm, lúc nàycó thể thả vào ao to để nuôi thành cá thịt. 2.2 Nuôi cá thịt : a) Nuôi thô : Nuôi ghép trong các ao cá khác để tận dụng hết tiểm năng của vựcnước và lợi dụng cá quả để tiêu diệt các loài cá tạp khác cạnh tranh thức ăn, không gianvà dưỡng khí làm cho cá nuôi phát triển tốt. Ao có nuôi ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:

nông-lâm-ngư ngư nghiệp giống cá kỹ thuật nuôi trồng

Gợi ý tài liệu liên quan: