Danh mục

Kĩ thuật tiêm thuốc insulin

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 224.64 KB      Lượt xem: 19      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Insulin là một loại hooc-môn có bản chất protein duy nhất trong cơ thể có tác dụng làm giảm đường huyết. Đối với đái tháo đường (ĐTĐ) týp 1 việc điều trị bằng insulin là bắt buộc có tính chất liên tục, đều đặn và vĩnh viễn. Đối với ĐTĐ týp 2 việc điều trị bằng insulin có thể là cần thiết một cách tạm thời hay vĩnh viễn. Khi điều trị bằng insulin bệnh nhân cần biết rõ mình dùng loại insulin nào, nhanh, trung bình, chậm. Số đơn vị của mỗi lần tiêm và số lần tiêm....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kĩ thuật tiêm thuốc insulin Kĩ thuật tiêm thuốc insulin Insulin là một loại hooc-môn có bản chất protein duy nhất trong cơ thể cótác dụng làm giảm đường huyết. Đối với đái tháo đường (ĐTĐ) týp 1 việc điều trịbằng insulin là bắt buộc có tính chất liên tục, đều đặn và vĩnh viễn. Đối với ĐTĐtýp 2 việc điều trị bằng insulin có thể là cần thiết một cách tạm thời hay vĩnh viễn.Khi điều trị bằng insulin bệnh nhân cần biết rõ mình dùng loại insulin nào, nhanh,trung bình, chậm. Số đơn vị của mỗi lần tiêm và số lần tiêm. Việc nắm vững kỹthuật tiêm, kiểm soát đường huyết thường xuyên là hết sức cần thiết Ai cần được điều trị bằng insulin? Bệnh ĐTĐ phụ thuộc insulin (týp 1): Khởi phát ở người trẻ tuổi, thường ởbệnh nhân dưới 40 tuổi với biểu hiện rõ ràng: khát, uống và đái nhiều, ăn nhiều vàgầy nhiều. Có ceton trong n ước tiểu. Bệnh tiến triển nhanh chóng đến tình trạngnhiễm toan ceton, thở nhanh, nếu không được phát hiện và xử trí kịp thời có thểgây ra biến chứng nguy hiểm đến tính mạng. Bệnh ĐTĐ týp 2: Cần được điều trị bằng insulin khi có các triệu chứng rõràng khi không dùng insulin (týp 1 chậm) như sau: Khát, uống, đái nhiều, ănnhiều, gầy sút, teo cơ, xuất hiện ceton trong nước tiểu, tăng đường máu thườngxuyên (> 3g/l hoặc > 16 mmol/l). Các tình huống đòi hỏi phải dùng insulin trong bệnh ĐTĐ týp 2: Hôn mêtăng đường máu. Các loại nhiễm khuẩn: đường hô hấp, tiết niệu, răng và tai mũihọng... Tai biến mạch rộng: nhồi máu cơ tim... Can thiệp phẫu thuật làm nhanhlành sẹo vết thương, vết loét ở chân... Dùng các thuốc làm tăng đường máu:corticoide (dexamethazon, prednisolon...). Có các bi ến chứng ĐTĐ: bệnh lý võngmạc, đau do tổn th ương thần kinh trong bệnh lý ĐTĐ... Thất bại khi dùng thuốcuống hạ đường huyết. Các chỉ số lâm sàng là rất cơ bản để chẩn đoán bệnh ĐTĐ phụ thuộcinsulin, điều trị bằng insulin là bắt buộc, có tính chất liên tục và vĩnh viễn. Tất cả các bệnh nhân ĐTĐ có thể trở nên cần điều trị bằng insulin một cáchtạm thời hoặc vĩnh viễn khi tụy không tiết đủ l ượng insulin cần thiết. Việc điều trịĐTĐ bằng insulin thực chất là cố gắng khôi phục lại l ượng insulin cần thiết bằngcách làm tăng lượng insulin sau mỗi bữa ăn và duy trì được lượng nhỏ insulin lúcđói. Để đáp ứng mục đích này các hãng dược phẩm đã tạo ra rất nhiều loại insulinkhác nhau. Khi tiêm insulin: bắt buộc phải biết phân biệt từng loại dựa vào thờigian tác dụng của chúng. Các loại insulin được sử dụng trong điều trị ĐTĐ Nồng độ insulin theo số đơn vị trong 1ml: - Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 40 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml (400đơn vị/lọ). - Loại dùng cho bơm tiêm: 1ml có 100 đơn vị đóng trong lọ nhỏ 10ml(1000 đơn vị/lọ). - Loại dùng cho bút chích: 1ml có 100 đơn vị đóng trong ống 3ml (300 đơnvị/ống). Khi mua insulin cần xem kỹ nồng độ insulin và tổng lượng insulin có tronglọ. Phân loại insulin theo thời gian tác dụng: - Loại insulin nhanh: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 30 phút); Thờigian có tác dụng cực đại (sau tiêm 2 - 4 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 6 - 8giờ). - Loại insulin bán chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 30 - 60 phút);Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tác dụng (sautiêm 6 - 8 giờ). - Loại insulin trộn sẵn nhanh và bán chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng(sau 30 phút); Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tácdụng (sau tiêm 16 giờ). - Loại insulin chậm: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sau 1 - 2 giờ); Thờigian có tác dụng cực đại (sau tiêm 4 - 8 giờ); Thời gian hết tác dụng (sau tiêm 24 -36 giờ). - Loại insulin có tác dụng ngắn: Thời gian bắt đầu có tác dụng (sa u 5 phút);Thời gian có tác dụng cực đại (sau tiêm 1 - 2 giờ); Thời gian hết tác dụng (sautiêm 3 giờ). Các cách tiêm insulin Cách 1: 3 mũi tiêm một ngày vào trước 3 bữa ăn chính, trong đó: - Sáng tiêm insulin nhanh, khoảng 25% tổng liều. - Trưa tiêm insulin nhanh, khoảng 25% tổng liều. - Chiều tiêm insulin nhanh trộn với insulin bán chậm hoặc chậm, khoảng50% tổng liều. Ví dụ: Một người 50kg, ước tính liều ban đầu là 0,5 đơn vị/kg/ngày: tổngliều sẽ là 24 đơn vị. Phân bố liều ban đầu: sáng 6 đơn vị insulin nhanh, trưa 6 đơnvị insulin nhanh, chiều 12 đơn vị insulin bán chậm hoặc insulin trộn sẵn. Điềuchỉnh từ 10 - 20% liều lượng đơn vị insulin khi đường máu chưa đạt được mụctiêu điều trị. Thường sau 2-3 ngày chỉnh liều 1 lần. Cách 2: 4 mũi tiêm /ngày trong đó 3 mũi nhanh trước 3 bữa ăn và 1 mũibán chậm hoặc chậm lúc đi ngủ, là cách tiêm insulin tương đối gần với tiết insulinbình thường, đường máu thường được ổn định tốt hơn và dễ điều chỉnh hơn, thíchhợp với người trẻ tuổi, có hiểu biết tốt và có điều kiện tự theo dõ ...

Tài liệu được xem nhiều: