Danh mục

Kích động ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn hưng cảm: Một số yếu tố liên quan

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 314.37 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kích động là một trạng thái thường gặp ở rối loạn cảm xúc lưỡng cực, đặc biệt ở giai đoạn hưng cảm. Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến kích động giúp dự báo, tiên lượng và hỗ trợ điều trị. Bài viết trình bày đánh giá một số yếu tố liên quan đến kích động ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tại giai đoạn hưng cảm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kích động ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực giai đoạn hưng cảm: Một số yếu tố liên quan vietnam medical journal n01 - NOVEMBER - 2020các tác giả khác. Nghiên cứu của Lê Lộc (2004), thành công cao, tỷ lệ biến chứng sau mổ thấp và3/32 bệnh nhân có nang tái phát chiếm 9,4% không có tử vong sau mổ.[4]. Theo Trần Vinh (2013), biến chứng rò tụy3,2%; áp xe tồn dư 3,2%; chảy máu miệng nối TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. S. Munigala, S. B. Javia, and B. Agarwal,0,8%, nặng xin về 1,6%, tổng có biến chứng Etiologic Distribution of Pancreatic Cystic Lesions9,16% [2]. Nghiên cứu của Jie-hui Tan có 164 Identified on Computed Tomography/Magneticbệnh nhân NGT được phẫu thuật: biến chứng Resonance Imaging, Pancreas, vol. 48, no. 8, pp.nhiễm trùng 7,9%; chảy máu 3,0%; rò tụy 1092-1097, 2019. 2. Trần Vinh, Đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị2,4%; suy tạng 1,2%; tử vong 0,6%; tái phát nang giả tụy tại khoa ngoại bệnh viện Bạch Mai,4,9% [6]. Gang Pan báo cáo: nang tiêu hết (in v), Tạp chí Y học Việt Nam, vol. 1/2013, pp.93,3%, biến chứng nhiễm trùng 6,4%, chảy máu 104-110, 2013.2,7%; rò tụy 3,7%; viêm phổi 0,7%. Nghiên cứu 3. Văn Tần và cộng sự Đặc điểm và kết quả điều trịcủa Gang Pan cũng đã chứng minh rằng các nang giả tụy tại bệnh viện Bình Dân (1995-2004), (in Tiếng Việt), Tạp Chí Y học tp Hồ Chí Minh, vol.phương pháp điều trị phẫu thuật và nội soi có 8, no. 3, pp. 167-172, 2004.hiệu quả và an toàn trong việc xử lý nang giả 4. Lê Lộc, Phạm Như Hiệp, Hồ Hữu Thiện, Kếttụy, không có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê quả điều trị nang giả tụy, (in V), tạp Chí Y học tpvề mức độ phân giải nang và tỷ lệ biến chứng Hồ Chí Minh, vol. 8, no. 3, pp. 174-176, 2004. 5. R. Patil, M. A. Ona, C. Papafragkakis, S.giữa phẫu thuật và nội soi. Nếu khả quan về mặt Anand, and S. Duddempudi, Endoscopiclâm sàng, dẫn lưu qua nội soi nên được chỉ định ultrasound-guided placement of AXIOS stent forđầu tiên tại các cơ sở y tế thích hợp [7]. drainage of pancreatic fluid collections, (in eng), Annals of gastroenterology, vol. 29, no. 2, pp. 168-V. KẾT LUẬN 173, Apr-Jun 2016. Xu hướng điều trị nang giả tụy hiện nay là 6. J. H. Tan, L. Zhou, R. C. Cao, and G. W. Zhang,can thiệp tối thiểu bằng dẫn lưu nang qua nội soi Identification of risk factors for pancreatic pseudocysts formation, intervention anddạ dày – tá tràng. Tuy vậy, không phải trường recurrence: a 15-year retrospective analysis in ahợp nang giả tụy nào hay cơ sở y tế nào cũng tertiary hospital in China, (in eng), BMCthực hiện được. Không có sự khác biệt có ý Gastroenterol, vol. 18, no. 1, p. 143, 2018.nghĩa thống kê về kết quả dẫn lưu nang, tỷ lệ 7. G. Pan et al., Classification and Management of Pancreatic Pseudocysts, (in eng), Medicinebiến chứng giữa phẫu thuật và nội soi dẫn lưu (Baltimore), vol. 94, no. 24, p. e960, Jun 2015.nang giả tụy. Phẫu thuật vẫn là phương pháp 8. M. G. Sarr, 2012 revision of the Atlanta Classificationkinh điển trong điều trị nang giả tụy, nếu lựa of acute pancreatitis, (in eng), Pol Arch Med Wewn,chọn phương pháp phẫu thuật thích hợp thì tỷ lệ vol. 123, no. 3, pp. 118-124, 2013. KÍCH ĐỘNG Ở BỆNH NHÂN RỐI LOẠN CẢM XÚC LƯỠNG CỰC GIAI ĐOẠN HƯNG CẢM: MỘT SỐ YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Hoài Thương*, Nguyễn Văn Tuấn*, Phạm Xuân Thắng*TÓM TẮT cực hiện tại giai đoạn hưng cảm, điều trị tại Viện Sức khỏe Tâm thần Quốc gia từ tháng 10/2019 đến tháng 52 Đặt vấn đề: Kích động là một trạng thái thường 07/2020, có sử dụng thang điểm đánh giá hưng cảmgặp ở rối loạn cảm xúc lưỡng cực, đặc biệt ở giai đoạn Young (YMRS) và thang điểm đánh giá mức độ kíchhưng cảm. Việc đánh giá các yếu tố liên quan đến kích động (ASS). Kết quả: Có mối tương quan thuận giữađộng giúp dự báo, tiên lượng và hỗ trợ điều trị. Mục điểm YMRS và điểm ASS tại thời điểm vào viện, vớitiêu: Đánh giá một số yếu tố liên quan đến kích động p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ 1 - 2020 Background: Agitation is a frequent phenomenon nhưng chưa được nghiên cứu tại Việt Nam. Vìin bipolar disorder, especially in manic episodes. The vậy chúng tôi tiến hành nghiên cứu với mục tiêu:evaluation of associated factors with agitation helpspredict, prognosis, and support treatment. Nhận xét một số yếu tố liên quan đến kích độngObjectives: evaluate some associated factors with ở bệnh nhân rối loạn cảm xúc lưỡng cực hiện tạiagitation in manic episodes of patients with bipolar giai đo ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: