Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE
Số trang: 4
Loại file: pdf
Dung lượng: 469.54 KB
Lượt xem: 22
Lượt tải: 0
Xem trước 1 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE được nghiên cứu nhằm mục đích trả lời câu hỏi nêu trên và góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có nhận thức và vận dụng tin cậy hơn trong bối cảnh mới của thị trường chứng khoán Việt Nam hiện nay.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE 64 Bùi Thị Lệ KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH FAMA TRÊN HOSE VERIFYING THE FAMA MODEL ON THE HOSE Bùi Thị Lệ Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng; le.ktcnh@gmail.com Tóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm chứng mô hình FAMA Abstract - The objective of the study is to verify the FAMA model trong bối cảnh mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu in the new context of Vietnam's stock market. The sample data was mẫu được thu thập trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí collected on the stock market in Ho Chi Minh City (HOSE) from Minh (HOSE) từ ngày 01/01/2012 đến ngày 10/10/2016. Nghiên 01/01/2012 to 10/10/2016. The study uses the way of classifying cứu sử dụng cách phân chia các cổ phiếu với số lượng đều thành stocks into 9 portfolios with equal stock number. The model was 9 danh mục. Mô hình được kiểm định cả trên thị trường không điều tested both on the overall market and in terms of up and down kiện và trong điều kiện thị trường lên, thị trường xuống. Kết quả markets. The results of the study show that the FAMA model is nghiên cứu cho thấy mô hình FAMA là hoàn toàn phù hợp trên thị perfectly suitable in the Vietnam’s stock market, even in the up and trường chứng khoán Việt Nam, kể cả trong điều kiện thị trường lên down market conditions. Research results help managers and hay xuống. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý và các nhà investors have more up-to-date insights into Vietnam's stock đầu tư có hiểu biết cập nhật hơn với thị trường chứng khoán Việt market to improve management and investment efficiency. Nam để nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư. Từ khóa - mô hình Fama; yếu tố quy mô; yếu tố giá trị; phần bù rủi Key words - Fama model; size factor; value factor; market risk ro thị trường; phần bù rủi ro quy mô; phần bù rủi ro giá trị premium; size risk premium; value risk premium 1. Đặt vấn đề Mô hình Fama-French dưới dạng dữ liệu lịch sử có Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô dạng như sau: hình FAMA trên thị trường chứng khoán Việt Nam như Rpt – Rft = ap + bp(Rmt – Rft) + spSMBt + hpHMLt + ept nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ Trong đó: (2008), Trần Thị Hải Lý (2010), Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Mạnh Hiệp (2012), Trương Đông Lộc và Dương Rpt là tỉ suất sinh lời trung bình của danh mục p; Thị Hoàng Trang (2014), Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân Rmt là tỉ suất sinh lời trung bình danh mục thị trường; (2014). Tuy nhiên, dữ liệu sử dụng trong các nghiên cứu Rft là tỉ suất sinh lời phi rủi ro; trước đây đều nằm trong thời kỳ thị trường mới ra đời, số SMBt là tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lượng cổ phiếu ít và thị trường thăng trầm liên tục kể từ nhỏ trừ tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lớn; ngày thành lập với chuỗi dài liên tiếp những bong bóng thị trường, hoảng loạn và suy sụp trong bối cảnh nhiều bất ổn HMLt là tỉ suất sinh lời trung bình của các danh mục có của nền kinh tế. Các nghiên cứu này cũng chưa xét đến các chỉ số BE/ME cao trừ tỉ suất sinh lời trung bình của các đặc điểm của mô hình FAMA trong điều kiện thị trường danh mục có chỉ số BE/ME thấp; lên hay xuống. bp, sp, hp là các hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro thị trường, Cùng với sự ổn định dần của nền kinh tế từ khoảng cuối quy mô, giá trị; năm 2011 đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi ept là sai số ngẫu nhiên. dần vào ổn định, tỏ ra khá trưởng thành và được dự đoán Tương tự mô hình CAPM, mô hình Fama-French cho sẽ không còn tiếp diễn cảnh bong bóng, suy sụp và hoảng rằng rủi ro của từng yếu tố trong mô hình càng lớn thì phần loạn như những năm trước đây. Vì vậy, các kết quả nghiên bù rủi ro của danh mục phải càng cao. Do đó, có 3 giả cứu trước đây có còn phù hợp để vận dụng vào bối cảnh thuyết đặt ra cho mô hình này tương ứng với ba yếu tố rủi mới hay không? Đây là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. ro của nó. Với khoảng trống nói trên, rất cần một nghiên cứu mới Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa phần bù để kiểm chứng mô hình FAMA trong bối cảnh hiện nay. rủi ro danh mục và phần bù rủi ro thị trường (MPR- Market Nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời câu hỏi nêu trên và Risk Premium) hay bp có dấu kỳ vọng dương. góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có nhận thức và vận dụng tin cậy hơn trong bối cảnh mới của thị trường Giả thuyết H2: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh chứng khoán Việt Nam hiện nay. mục và phần bù rủi ro quy mô (SMB) hay sp khác không. Giả thuyết H3: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mục và phần bù rủi ro giá trị (HML) hay hp khác không. 2.1. Mô hình lý thuyết 2.2. Dữ liệu nghiên cứu Fama và French (1993) nhận thấy mô hình CAPM Dữ liệu dùng cho nghiên cứu này được thu thập từ ngày không giải thích được biến động tỉ suất sinh lợi củ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm chứng mô hình FAMA trên HOSE 64 Bùi Thị Lệ KIỂM CHỨNG MÔ HÌNH FAMA TRÊN HOSE VERIFYING THE FAMA MODEL ON THE HOSE Bùi Thị Lệ Trường Cao đẳng Thương mại Đà Nẵng; le.ktcnh@gmail.com Tóm tắt - Mục tiêu của nghiên cứu là kiểm chứng mô hình FAMA Abstract - The objective of the study is to verify the FAMA model trong bối cảnh mới của thị trường chứng khoán Việt Nam. Dữ liệu in the new context of Vietnam's stock market. The sample data was mẫu được thu thập trên thị trường chứng khoán Thành phố Hồ Chí collected on the stock market in Ho Chi Minh City (HOSE) from Minh (HOSE) từ ngày 01/01/2012 đến ngày 10/10/2016. Nghiên 01/01/2012 to 10/10/2016. The study uses the way of classifying cứu sử dụng cách phân chia các cổ phiếu với số lượng đều thành stocks into 9 portfolios with equal stock number. The model was 9 danh mục. Mô hình được kiểm định cả trên thị trường không điều tested both on the overall market and in terms of up and down kiện và trong điều kiện thị trường lên, thị trường xuống. Kết quả markets. The results of the study show that the FAMA model is nghiên cứu cho thấy mô hình FAMA là hoàn toàn phù hợp trên thị perfectly suitable in the Vietnam’s stock market, even in the up and trường chứng khoán Việt Nam, kể cả trong điều kiện thị trường lên down market conditions. Research results help managers and hay xuống. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà quản lý và các nhà investors have more up-to-date insights into Vietnam's stock đầu tư có hiểu biết cập nhật hơn với thị trường chứng khoán Việt market to improve management and investment efficiency. Nam để nâng cao hiệu quả quản lý và đầu tư. Từ khóa - mô hình Fama; yếu tố quy mô; yếu tố giá trị; phần bù rủi Key words - Fama model; size factor; value factor; market risk ro thị trường; phần bù rủi ro quy mô; phần bù rủi ro giá trị premium; size risk premium; value risk premium 1. Đặt vấn đề Mô hình Fama-French dưới dạng dữ liệu lịch sử có Đã có nhiều nghiên cứu thực nghiệm kiểm định mô dạng như sau: hình FAMA trên thị trường chứng khoán Việt Nam như Rpt – Rft = ap + bp(Rmt – Rft) + spSMBt + hpHMLt + ept nghiên cứu của Vương Đức Hoàng Quân và Hồ Thị Huệ Trong đó: (2008), Trần Thị Hải Lý (2010), Nguyễn Thu Hằng và Nguyễn Mạnh Hiệp (2012), Trương Đông Lộc và Dương Rpt là tỉ suất sinh lời trung bình của danh mục p; Thị Hoàng Trang (2014), Võ Hồng Đức và Mai Duy Tân Rmt là tỉ suất sinh lời trung bình danh mục thị trường; (2014). Tuy nhiên, dữ liệu sử dụng trong các nghiên cứu Rft là tỉ suất sinh lời phi rủi ro; trước đây đều nằm trong thời kỳ thị trường mới ra đời, số SMBt là tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lượng cổ phiếu ít và thị trường thăng trầm liên tục kể từ nhỏ trừ tỉ suất sinh lời trung bình các danh mục quy mô lớn; ngày thành lập với chuỗi dài liên tiếp những bong bóng thị trường, hoảng loạn và suy sụp trong bối cảnh nhiều bất ổn HMLt là tỉ suất sinh lời trung bình của các danh mục có của nền kinh tế. Các nghiên cứu này cũng chưa xét đến các chỉ số BE/ME cao trừ tỉ suất sinh lời trung bình của các đặc điểm của mô hình FAMA trong điều kiện thị trường danh mục có chỉ số BE/ME thấp; lên hay xuống. bp, sp, hp là các hệ số độ nhạy yếu tố rủi ro thị trường, Cùng với sự ổn định dần của nền kinh tế từ khoảng cuối quy mô, giá trị; năm 2011 đến nay, thị trường chứng khoán Việt Nam đã đi ept là sai số ngẫu nhiên. dần vào ổn định, tỏ ra khá trưởng thành và được dự đoán Tương tự mô hình CAPM, mô hình Fama-French cho sẽ không còn tiếp diễn cảnh bong bóng, suy sụp và hoảng rằng rủi ro của từng yếu tố trong mô hình càng lớn thì phần loạn như những năm trước đây. Vì vậy, các kết quả nghiên bù rủi ro của danh mục phải càng cao. Do đó, có 3 giả cứu trước đây có còn phù hợp để vận dụng vào bối cảnh thuyết đặt ra cho mô hình này tương ứng với ba yếu tố rủi mới hay không? Đây là một câu hỏi còn bỏ ngỏ. ro của nó. Với khoảng trống nói trên, rất cần một nghiên cứu mới Giả thuyết H1: Có mối quan hệ đồng biến giữa phần bù để kiểm chứng mô hình FAMA trong bối cảnh hiện nay. rủi ro danh mục và phần bù rủi ro thị trường (MPR- Market Nghiên cứu này nhằm mục đích trả lời câu hỏi nêu trên và Risk Premium) hay bp có dấu kỳ vọng dương. góp phần giúp các nhà quản lý, các nhà đầu tư có nhận thức và vận dụng tin cậy hơn trong bối cảnh mới của thị trường Giả thuyết H2: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh chứng khoán Việt Nam hiện nay. mục và phần bù rủi ro quy mô (SMB) hay sp khác không. Giả thuyết H3: Có mối quan hệ giữa phần bù rủi ro danh 2. Cơ sở lý thuyết và phương pháp nghiên cứu mục và phần bù rủi ro giá trị (HML) hay hp khác không. 2.1. Mô hình lý thuyết 2.2. Dữ liệu nghiên cứu Fama và French (1993) nhận thấy mô hình CAPM Dữ liệu dùng cho nghiên cứu này được thu thập từ ngày không giải thích được biến động tỉ suất sinh lợi củ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Mô hình Fama Phần bù rủi ro thị trường Phần bù rủi ro quy mô Phần bù rủi ro giá trị Thị trường chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Thị trường chứng khoán: Phần 1 - PGS.TS. Bùi Kim Yến, TS. Thân Thị Thu Thủy
281 trang 971 34 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 515 13 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0 -
293 trang 297 0 0
-
MARKETING VÀ QUÁ TRÌNH KIỂM TRA THỰC HIỆN MARKETING
6 trang 294 0 0 -
Làm giá chứng khoán qua những con sóng nhân tạo
3 trang 283 0 0 -
Giáo trình Kinh tế năng lượng: Phần 2
85 trang 246 0 0 -
9 trang 236 0 0
-
Luật chứng khoán Nghị định số 114/2008/NĐ - CP
10 trang 224 0 0