Danh mục

Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 286.20 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Jamona

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Nghiên cứu với mục tiêu nhằm đánh giá mức độ kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận. Nghiên cứu tiến hành theo dõi dọc trên 124 bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thậnNghiêncứuYhọcYHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013KIỂM SOÁT ĐA YẾU TỐ Ở BỆNH NHÂNĐÁI THÁO ĐƯỜNG TYP 2 CÓ TỔN THƯƠNG THẬNNguyễn Thị Thanh Nga*, Hoàng Trung Vinh**, Nguyễn Thị Bích Đào***TÓM TẮTMục tiêu: Đánh giá mức độ kiểm soát đa yếu tố ở bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận.Đối tượng nghiên cứu và Phương pháp: Nghiên cứu tiến cứu, mô tả, phân tích cótheo dõi dọc trên 124bệnh nhân đái tháo đường typ 2 có tổn thương thận. Tất cả các đối tượng được định lượng glucose-máu lúc đói,insulin-máu, C-peptid - huyết thanh, HbA1c, cholesterol-máu, HDL-C, LDL-C, TG (triglycerides) trong máu.Dựa vào tiêu chuẩn đánh giá mức độ kiểm soát đa yếu tố của Hiệp hội Nội tiết Đái tháo đường Việt Nam, xácđịnh tỷ lệ % bệnh nhân đạt được các mức độ kiểm soát (tốt, chấp nhận được hoặc kém) về huyết áp và các chỉ sốxét nghiệm nói trên ở các thời điểm trước điều trị và 6 tháng sau điều trị, và từ đó xác định mối liên quan giữacác chỉ số xét nghiệm này và huyết áp với độ lọc cầu thận.Kết quả: Giá trị trung bình của các chỉ số xét nghiệm sau điều trị đều giảm cóý nghĩa so với trước điều trị.Sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ % bệnh nhân đạt mức độ kiểm soát glucose, HbA1c và huyết áp ở các mức độ tốt vàchấp nhận được đều tăng, p < 0,05; tỷ lệ % bệnh nhân với mức độ kiểm soát kém giảm so với trước điều trị, p <0,05. Giá trị trung bình độ lọc cầu thận tăng dần khi mức độ kiểm soát glucose, HbA1c và huyết áp thay đổi từkém đến chấp nhận được và tốt. Giữa biến đổi độ lọc cầu thận và thay đổi mức độ kiểm soát đối với rối loạn lipidmáu, sự khác biệt không cóý nghĩa thống kê.Kết luận: Sau 6 tháng điều trị, tỷ lệ % bệnh nhân đạt mức độ kiểm soát glucose, HbA1c và huyết áp ở mứcđộ tốt và chấp nhận được đều tăng. Tỷ lệ % bệnh nhân ở mức độ kiểm soát kém giảm so với trước điều trị. Giá trịtrung bình độ lọc cầu thận tăng dần khi mức độ kiểm soát glucose, HbA1c và huyết áp thay đổi từ kém đến chấpnhận được và tốt. Giữa biến đổi độ lọc cầu thận và thay đổi mức độ kiểm soát đối với rối loạn lipid-máu, sự khácbiệt không cóý nghĩa thống kê.Từ khóa: Kiểm soát đa yếu tố, Đái tháo đường typ 2, Bệnh thận mạn do đái tháo đường.ABSTRACTMULTIFACTOR CONTROL IN TYPE 2 DIABETES PATIENTS WITH DIABETIC NEPHROPATHYNguyen Thi Thanh Nga, Hoang Trung Vinh, Nguyen Thi Bich Dao* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 17 - No 3 - 2013: 176 -179Objective: To assess the level of multi-factor control in type 2 diabetic patients with diabetic nephropathyPatients and Methods: A prospective, descriptive and analysing study with longitudinal follow-up of 124type 2 diabetic adults with diabetic nephropathy. The clinical parameters included fasting blood glucose, seruminsulin concentration, serum C-peptide level, blood glucose, HbA1c, fasting total serum cholesterol, HDL-C,LDL-C and fasting serum triglycerides. Based on the criteria of VEDA, the levels of multifactor control areclassified as good, acceptable and poor control. The percentage of patients with different levels of multifactorcontrol for blood glucose index, HbA1c, blood pressure, cholesterol, HDL-C, LDL-C and TG was identified at thetimes before and 6 months after the treatment, then the correlation between these factors and glomerular filtrationrate (GFR) was analysed.* Bệnh viện Nguyễn Trãi** Học viện Quân y *** Bệnh viện Chợ RẫyTác giả liên lạc: BS Nguyễn Thị Thanh Nga, ĐT: 0908498899 Email: thanhngabvnt@gmail.com176YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013NghiêncứuYhọcResults: Mean values of fasting blood glucose, HbA1c, C-peptide, systolic blood pressure, diastolic bloodpressure, cholesterol and triglycerides were significantly reduced after 6 months of treatment. Percentage ofpatients in good and acceptable level(s) of control for blood glucose, HbA1c, blood pressure increased, p 0,0561,2 ± 23,1 74,3 ± 24,4 0,05Bảng 5: Mức độ kiểm soát lipid-máu đạt mục tiêu điều trị theo Hội NT-ĐTĐ VNCholesterolTriglyceridHDL-CLDL-CMức độđánh giá Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trị Trước điều trị Sau điều trịTốt39(31,5%)53(42,7%)35(28,2%)51(41,1%)36(29,0%)57(45,9%)38(30,6%)55(44,4%)Chấp nhận 30(24,2%)43(34,7%)36(29,0%)44(35,5%)34(27,4%)42(33,9%)41(33,1%)52(41,9%)Kém55(44,3%)28(22,6%)53(42,8%)29(23,4%)54(43,6%)25(20,2%)45(36,3%)17(13,7%)Tổng124 (100%)124(100%) 124 (100%) 124(100%) 124 (100%) 124(100%) 124 (100%) 124(100%)178YHọcTP.HồChíMinh*Tập17*Số3*2013BÀN LUẬNNghiên cứu của chúng tôi đã phản ánh thựctrạng kiểm soát đa yếu tố của bệnh nhân ĐTĐ,hiệu quả kiểm soát các chỉ số đa số còn kém,mức kiểm soát tốt chiếm tỷ lệ thấp hơn tương tựvới kết quả nghiên cứu của các tác giả trong vàngoài nước.Tạ Văn Bình nghiên cứu trên 281 bệnh nhânlần đầu tiên đến khám tại bệnh viện nội tiếttrong đó có 128 bệnh nhân mới được chẩn đoántại bệnh viện Nội tiết Trung ương cho thấy tìnhtrạng quản l ...

Tài liệu được xem nhiều:

Tài liệu liên quan: