Thông tin tài liệu:
Kiểm toán độc lập là việc kiểm
tra và xác nhận của kiểm toán và
doanh nghiệp kiểm toán về tính
trung thực và hợp lý của các tài liệu,
số liệu kế toán và báo cáo tài chính
cuả doanh nghiệp, tổ chức khi có
yêu cầu của các đơn vị này” (Nghị
định 105/2004/NĐ-CP)
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm toán độc lập
KIỂM TOÁN ĐỘC LẬP
Họ và tên :Phùng Thị Phương Thảo
Lớp :K13KKT3
-Kiểm toán độc lập là việc kiểm
tra và xác nhận của kiểm toán và
doanh nghiệp kiểm toán về tính
trung thực và hợp lý của các tài liệu,
số liệu kế toán và báo cáo tài chính
cuả doanh nghiệp, tổ chức khi có
yêu cầu của các đơn vị này” (Nghị
định 105/2004/NĐ-CP)
-Là loại hình kiểm toán sớm nhất ở
VN (11/1991)
HẠN CHẾ CỦA KIỂM
TOÁN ĐỘC LẬP HIỆN
NAY TẠI VIÊT NAM
*Hạn chế của chính đơn vị Kiểm toán:
về nhân lực kiểm toán
• Yêu cầu có trình độ chuyên môn cao
• số lượng KTV hiên nay:cả nước đã có 136 công ty với
hơn 5 nghìn nhân viên, cung cấp hơn 20 loại dịch vụ. Tuy
nhiên, trong đội ngũ KTV hiện nay chỉ có 888 KTV hành nghề
có chứng chỉ
•Chính sách tuyển dụng nhân sự của các công ty kiểm
toán độc lập:do tiết kiệm về thời gian và chi phí đào
tạ o
• Tình trạng chảy máu chất xám
trong nội bộ và sang ngành nghề khác (sang
làm việc ở những ngành như chứng khoán, ngân hàng,
bảo hiểm…).
do xu thế hội nhập làm gia tăng những dịch vụ
và ngành nghề mới, kéo theo đó là cơ hội và triển vọng
về thăng tiến và thu nhập mới ở mức cao hơn
+ Áp lực cạnh tranh
• Số lượng các công ty kiểm toán độc lập ngày càng tăng
sẽ làm gia tăng khốc liệt áp lực cạnh tranh trong hoạt động
của các công ty kiểm toán. Đây cũng chính là xu thế tất yếu
của cơ chế thị trường và cũng là đặc trưng cơ bản của một
nền kinh tế mở.
• có nhiều doanh nghiệp trong giai đoạn đầu mới thành lập đã
nặng về doanh thu và thị trường hơn là yếu tố chất lượng.
chưa hạn chế được sự cạnh tranh tiêu cực của các doanh
nghiệp kiểm toán độc lập
• Gây áp lực trong việc điều hành của nhà
quản lý đơn vị kiểm toán
•Hạn chế về bằng chứng kiểm
toán
1. Phạm vi kiểm toán bị giới hạn do khách hàng thiếu hợp
tác hoặc hợp tác không tích cực; do khoảng cách địa lý và
khó khăn trong việc gửi thư xác nhận đối với các đối tác liên
quan đến khách hàng
2. Chương trình kiểm toán, thủ tục kiểm toán áp dụng
chưa phù hợp
3. Việc xây dựng và lựa chọn nhân sự cho đoàn kiểm toán
chưa tốt
4. Thời gian kiểm toán ngắn và chi phí cho cuộc kiểm toán
thấp
5. Bằng chứng thu thập được chưa đầy đủ và đảm bảo độ
tin cậy
6. Sai lệch trong chọn mẫu đối tượng kiểm toán
…….
* Cơ sở pháp lý về kiểm toán độc
lập còn chưa hoàn thiện
• vẫn chưa có Luật về kiểm toán độc lập : chưa thực
sự tạo lập được khuôn khổ pháp lý đủ mạnh cho sự
phát triển các doanh nghiệp kiểm toán độc lập và độ tin
cậy của các khách hàng kiểm toán và xử lý rủi ro trong
hoạt động kiểm toán;
• vấn đề kiểm soát, đánh giá tính minh bạch và
chất lượng hoạt động của các công ty kiểm toán
hàng năm vẫn còn chưa thực sự tốt;
• tiêu chí đánh giá cuộc kiểm toán, năng lực của
kiểm toán viên còn chưa được chú trọng xây dựng
ở mức độ sâu hơn.
-chưa thể đảm bảo kiểm soát chặt chẽ các tiêu chuẩn,
điều kiện thành lập doanh nghiệp :
NĐ chưa quy định cơ quan đầu mối quản lý đối với
hoạt động kiểm toán độc lập từ khi cấp phép cũng như
quản lý trong quá trình hoạt động, hay việc bổ sung,
thay đổi hồ sơ, điều chỉnh, thu hồi giấy phép, xử lý vi
phạm...
-vấn đề về kỹ thuật kiểm toán : quy trình kiểm toán, hồ
sơ kiểm toán, báo cáo kiểm toán, kiểm soát chất lượng
dịch vụ kiểm toán... cũng chưa được quy định trong nghị
định . Chưa triển khai được kiểm toán trong môi trường
công nghệ thông tin, việc ứng dụng công nghệ thông tin
vào công tác kiểm toán còn hạn chế.
- hoạt động kiểm toán độc lập có yếu tố nước ngoài :
điều kiện hoạt động của chi nhánh doanh nghiệp
kiểm toán nước ngoài tại Việt Nam, về vấn đề liên
doanh liên kết, cung cấp dịch vụ kiểm toán và các
dịch vụ có liên quan qua biên giới, về công nhận
bằng cấp, chứng chỉ kiểm toán viên nước ngoài chưa
duoc qd
...