Danh mục

Kiểm tra chất lượng xét nghiệm dựa trên quản lý nguy cơ

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 565.15 KB      Lượt xem: 9      Lượt tải: 0    
Jamona

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục đích của EP23-A là giúp các phòng xét nghiệm áp dụng các nguyên tắc quản lý nguy cơ cơ bản được sử dụng trong ngành IVD để phát triển kế hoạch kiểm tra chất lượng (QCP) giúp quản lý hiệu quả các nguy cơ của quá trình xét nghiệm.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiểm tra chất lượng xét nghiệm dựa trên quản lý nguy cơ TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 496 - THÁNG 11 - SỐ CHUYÊN ĐỀ - 2020TÀI LIỆU THAM KHẢO 6. Navin PJ, Venkatesh SK. Hepatocellular1. Bose PP, Chatterjee U. Advances in early carcinoma : state of the art imaging and recent diagnosis of hepatocellular carcinoma. advances. J Clin Transl Hepatol 2019 ; 7 : 72 Hepatoma Res 2019 ; 5: 24. – 85.2. Chen H, Zhang Y,Li S et al. Direct 7. Peng C, Ye Y, Wang Z et al. Circulating comparison of five serum biomarkers in early microRNAs for the diagnosis of diagnosis of hepatocellular carcinoma. Canc hepatocellular carcinoma. Manag Res 2018 ; 10 : 1947 – 1958. Dig Liver Dis 2019 ; 51 : 621 – 631.3. Heimback JK, Kubk LM, Finn RS et al. 8 Tahon AM, El-Ghanam MZ, Zaky S et al. AASLD guidelines for the treatment of Significance of Glypican-3 in early detection hepatocellular carcinoma. Hepatology 2018 ; of hepatocellular carcinoma 67 : 358 – 380. in cirrhotic patients. J Gastrointest Canc 2019;4. Luis Enrique CH, Zahra E, Klaus P et al. 50 : 434 - 441. Molecular and functional characterization of 9. Tan C, Cao J, Chen L et al. Noncoding circulating tumor cells : from discovery to RNAs serve as diagnosis and prognosis clinical application. Clin Chem 2020 ; 66 : 97 biomarkers for hepatocellular carcinoma. Clin -104. Chem 2019 ; 65 : 905 -915.5. Meredith E, Pittman N. Population-specific 10.Wang W, Wei C. Advances in the early screening for hepatocellular carcinoma. Clin diagnosis of hepatocellular carcinoma. Chem 2019; 65 : 1477 – 1478. https://doi.org/10.1016/J.gendis.2020.01.014. KIỂM TRA CHẤT LƯỢNG XÉT NGHIỆM DỰA TRÊN QUẢN LÝ NGUY CƠ Trần Thị Chi Mai1TÓM TẮT 4 bộ quá trình xét nghiệm với việc xem xét các Khái niệm về kiểm tra chất lượng xét nghiệm điểm yếu trong các giai đoạn trước, trong và sauđã phát triển từ theo dõi độ ổn định của hệ thống xét nghiệm- những bước mà xác suất xảy ra lỗixét nghiệm sang quản lý nguy cơ báo cáo các kết cao. Các quy trình kiểm soát chất lượng giúpquả xét nghiệm không chính xác. Hướng dẫn ngăn ngừa hoặc cải thiện khả năng phát hiện lỗiEP23-A của CLSI cung cấp hướng dẫn giúp để tăng cường chất lượng. Thực hành quản lýphòng xét nghiệm thực hiện kiểm tra chất lượng nguy cơ để phát triển kế hoạch kiểm tra chấtdựa trên quản lý nguy cơ. Phát triển kế hoạch lượng nên tích hợp với thực hành đánh giá sai sốkiểm tra chất lượng đòi hỏi thiết lập sơ đồ toàn của phương pháp để tạo ra công cụ quản lý hiệu quả chất lượng xét nghiệm. Thống kê QC vẫn là*Đại học Y Hà Nội một bộ phận then chốt của bất cứ kế hoạch QCChịu trách nhiệm chính: Trần Thị Chi Mai nào để đảm bảo phát hiện các sai số có ý nghĩa yEmail: tranchimai@hmu.edu.vn khoa một cách hiệu quả. Kiểm tra chất lượng dựaNgày nhận bài: 1.10.2020 trên nguy cơ có thể giúp quản lý nguy cơ báo cáoNgày phản biện khoa học: 10.10.2020 các kết quả xét nghiệm sai một cách hiệu quả vềNgày duyệt bài: 28.10.2020 23 HỘI NGHỊ KHOA HỌC TOÀN QUỐC LẦN THỨ 24 - HỘI HÓA SINH Y HỌC VIỆT NAM - 2020chi phí và đáp ứng các yêu cầu, quy định của cơ thống phân tích hoặc đo lường. Ví dụ, cácquan quản lý, tổ chức công nhận. quy định của Clinical Laboratory Từ khóa: quản lý nguy cơ, kế hoạch kiểm tra Improvement Amendments (CLIA) 1988 ởchất lượng, kiểm tra chất lượng bằng thống kê, Hoa Kỳ chỉ định một quy trình QC mặc địnhCLSI EP23A. được chấp nhận là: Ít nhất một lần mỗi ngày bệnh phẩm của bệnh nhân được xét nghiệm,SUMMARY với xét nghiệm định lượng, chạy ít nhất hai LABORATORY QUALITY CONTROL mẫu vật liệu kiểm tra với mức nồng độ khác BASED ON RISK MANAGEMENT nhau; với quy trình định tính, bao gồm QC Concept of quality control have evolved from âm tính và dương tính hoặc hiệu chuẩn hệprimarily monitoring measuring system stability thống xét nghiệm.1to managing the risk of reporting incorrect ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: