Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 400.50 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ NGHIÊN CỨU KHOA HỌCKiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng quecấy tránh thai tại bệnh viện Từ DũHồng Thành Tài*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Yên*Tóm tắtMục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang ápdụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụngImplanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêuchuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn.Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4%và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thứcđúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), ngườitrước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR =42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn phụ nữlàm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độđúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p= 0,01).Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả củaQCTT.AbstractKNOWLEDGE ATTITUDES OF WOMEN USING IMPLANT (IMPLANON) AT TUDU HOSPITALObjective: To determine the proportion of women using implanon with good knowledge and rightattitude about this contraceptive method at Tu Du hospital..Methods: A cross-sectional study was conducted from February 2015 to June 2015 on women usingimplanon who came to the family planing Department of Tu Du Hospital. There were 423 womeninterviewed.Result: The percentage of women using implanon who have the good knowledge and right attitudesabout implanon is respectively 40.4% and 50.4%. Factors related to knowledge and attitudes aboutimplanon are respective : employment (more employed women have correct knowledge and attitudesabout implanon than non-employed: PR = 2.87, 95% CI: 1.35 to 6.10, p = 0.006, PR= 2.14, 95% 1.08-4.25, p= 0,03, experience with implanon (more women with previous experience with implanon havecorrect knowledge and attitudes about implanon than first-time users :PR = 42.56, 95% CI: 5.19 to348.44, p THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 201625,0% - 35,0% tại Việt Nam1 cũng như các - Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu.nước trên thế giới,8,10 điều này phụ thuộc Tiêu chuẩn loại trừnhiều vào sự tư vấn của nhân viên y tế và - Các phụ nữ không thể trả lời phỏng vấnsự tiếp nhận kiến thức về QCTT của khách như câm điếc.hàng. Trong thời gian đầu, khi mới sử dụngQCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại - Phụ nữ có biểu hiện bệnh lý tâm thần.ý được dự đoán trước. Khi xảy ra các thay Cỡ mẫuđổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị Áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:5ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồnthông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến Z (21 ) . p.(1 p )thức và thái độ về QCTT dù đã được tư n 2vấn. Để đảm bảo thông tin tư vấn đến d2khách hàng được thực hiện một cách có chủý và định hướng, chúng tôi tiến hành khảo α = 5% ; Z (21 ) = 1,96 ; d=0,05 2sát kiến thức, thái độ của những phụ nữđang áp dụng QCTT. Chính vì vậy chúng p: tỉ lệ của phụ nữ có kiến thức đúng vàtôi thực hiện đề tài: “Kiến thức - thái độ của thái độ đúng về QCTT. Chọn p = 0,5. Vậyphụ nữ đang dùng que cấy tránh thai n = 384,16. Dự trù mẫu có câu trả lời(Implanon) tại bệnh viện Từ Dũ”. không đạt yêu cầu là 10%, do đó cỡ mẫu là 423 người.Mục tiêu nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫuXác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng vềQCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp Sau khi cấy QCTT khách hàng sẽ đượcnày tại bệnh viện Từ Dũ. hẹn tái khám sau 1 tháng hay tái khám khi có những bất thường liên quan đến QCTT,Xác định yếu tố liên quan: tuổi, nơi cư những khách hàng không đến tái khámngụ, nghề nghiệp, trình độ học vấn,… đến theo hẹn xem như mất dấu.kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụnữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ, nhận vàoviện Từ Dũ. nghiên cứu các khách hàng đã được cấy QCTT ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng que cấy tránh thai tại bệnh viện Từ Dũ NGHIÊN CỨU KHOA HỌCKiến thức – Thái độ của phụ nữ đang dùng quecấy tránh thai tại bệnh viện Từ DũHồng Thành Tài*, Lê Hồng Cẩm**, Ngô Thị Yên*Tóm tắtMục tiêu: Xác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng về que cấy tránh thai (QCTT) ở phụ nữ đang ápdụng biện pháp này tại bệnh viện Từ Dũ.Phương pháp: Nghiên cứu cắt ngang thực hiện từ tháng 2/2015 đến 06/2015 ở phụ nữ sử dụngImplanon đến tái khám tại khoa kế hoạch hóa gia đình, bệnh viện Từ Dũ. Có 423 phụ nữ thỏa tiêuchuẩn chọn mẫu, được phỏng vấn theo bộ câu hỏi in sẵn.Kết quả: Tỉ lệ phụ nữ đang dùng QCTT có kiến thức đúng, thái độ đúng về QCTT lần lượt là 40,4%và 50,4%. Các yếu tố liên quan đến kiến thức và thái độ về QCTT là:công nhân viên có kiến thứcđúng về QCTT cao hơn so với những người nội trợ (PR = 2,87, CI 95%:1,35 - 6,10, p = 0,006), ngườitrước đó đã dùng QCTT có kiến thức đúng cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR =42,56, CI 95%: 5,19 - 348,44, p < 0,001), công nhân viên có thái độ đúng về QCTT cao hơn phụ nữlàm nội trợ (PR = 2,14, CI 95%: 1,08 - 4,25, p = 0,03), những người trước đã dùng QCTT có thái độđúng về QCTT cao hơn những phụ nữ mới dùng QCTT lần đầu (PR = 4,56, CI 95%: 1,37 – 15,11, p= 0,01).Kết luận: Cần tăng cường công tác tư vấn, thông tin rộng rãi cho khách hàng về lợi ích, hiệu quả củaQCTT.AbstractKNOWLEDGE ATTITUDES OF WOMEN USING IMPLANT (IMPLANON) AT TUDU HOSPITALObjective: To determine the proportion of women using implanon with good knowledge and rightattitude about this contraceptive method at Tu Du hospital..Methods: A cross-sectional study was conducted from February 2015 to June 2015 on women usingimplanon who came to the family planing Department of Tu Du Hospital. There were 423 womeninterviewed.Result: The percentage of women using implanon who have the good knowledge and right attitudesabout implanon is respectively 40.4% and 50.4%. Factors related to knowledge and attitudes aboutimplanon are respective : employment (more employed women have correct knowledge and attitudesabout implanon than non-employed: PR = 2.87, 95% CI: 1.35 to 6.10, p = 0.006, PR= 2.14, 95% 1.08-4.25, p= 0,03, experience with implanon (more women with previous experience with implanon havecorrect knowledge and attitudes about implanon than first-time users :PR = 42.56, 95% CI: 5.19 to348.44, p THỜI SỰ Y HỌC, Chuyên đề SỨC KHỎE SINH SẢN, Tập 16, Số 2, Tháng 8 – 201625,0% - 35,0% tại Việt Nam1 cũng như các - Các phụ nữ đồng ý tham gia nghiên cứu.nước trên thế giới,8,10 điều này phụ thuộc Tiêu chuẩn loại trừnhiều vào sự tư vấn của nhân viên y tế và - Các phụ nữ không thể trả lời phỏng vấnsự tiếp nhận kiến thức về QCTT của khách như câm điếc.hàng. Trong thời gian đầu, khi mới sử dụngQCTT thường xảy ra một số tác dụng ngoại - Phụ nữ có biểu hiện bệnh lý tâm thần.ý được dự đoán trước. Khi xảy ra các thay Cỡ mẫuđổi này dễ làm khách hàng lo lắng và dễ bị Áp dụng công thức ước lượng một tỉ lệ:5ảnh hưởng theo cảm tính bởi các nguồnthông tin bên ngoài dẫn đến sai lầm về kiến Z (21 ) . p.(1 p )thức và thái độ về QCTT dù đã được tư n 2vấn. Để đảm bảo thông tin tư vấn đến d2khách hàng được thực hiện một cách có chủý và định hướng, chúng tôi tiến hành khảo α = 5% ; Z (21 ) = 1,96 ; d=0,05 2sát kiến thức, thái độ của những phụ nữđang áp dụng QCTT. Chính vì vậy chúng p: tỉ lệ của phụ nữ có kiến thức đúng vàtôi thực hiện đề tài: “Kiến thức - thái độ của thái độ đúng về QCTT. Chọn p = 0,5. Vậyphụ nữ đang dùng que cấy tránh thai n = 384,16. Dự trù mẫu có câu trả lời(Implanon) tại bệnh viện Từ Dũ”. không đạt yêu cầu là 10%, do đó cỡ mẫu là 423 người.Mục tiêu nghiên cứu: Phương pháp chọn mẫuXác định tỉ lệ kiến thức và thái độ đúng vềQCTT ở phụ nữ đang áp dụng biện pháp Sau khi cấy QCTT khách hàng sẽ đượcnày tại bệnh viện Từ Dũ. hẹn tái khám sau 1 tháng hay tái khám khi có những bất thường liên quan đến QCTT,Xác định yếu tố liên quan: tuổi, nơi cư những khách hàng không đến tái khámngụ, nghề nghiệp, trình độ học vấn,… đến theo hẹn xem như mất dấu.kiến thức và thái độ đúng về QCTT ở phụnữ đang áp dụng biện pháp này tại bệnh Chúng tôi chọn mẫu toàn bộ, nhận vàoviện Từ Dũ. nghiên cứu các khách hàng đã được cấy QCTT ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Thời sự Y học Sức khỏe sinh sản Que cấy tránh thai Kế hoạch hóa gia đình Biện pháp tránh thaiGợi ý tài liệu liên quan:
-
58 trang 191 0 0
-
10 trang 119 0 0
-
92 trang 107 1 0
-
58 trang 68 0 0
-
11 trang 58 0 0
-
6 trang 53 0 0
-
Khảo sát đặc điểm các trường hợp áp-xe phần phụ được phẫu thuật tại bệnh viện Từ Dũ
8 trang 46 0 0 -
8 trang 43 0 0
-
5 trang 39 0 0
-
80 trang 37 0 0