Kiến thức cơ bản về chứng khoán - Bài 12
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 128.27 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Tham khảo tài liệu kiến thức cơ bản về chứng khoán - bài 12, tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về chứng khoán - Bài 12 Bài 12: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoánb. Hệ số thanh toán trung bìnhĐối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạnthanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các khoản phải trảcho tiền mua hàng chịu mỗi nămCác khoản phải trảThời hạn thanh toán trung bình = ------------------------Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngàyTuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báocáo tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoáđược mua chịu.Ví dụ : tính toán thời hạn thanh toán trung bình.Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000 USD. Nếugiá mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được muachịu thì thời hạn thanh toán trung bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàngnăm sẽ là 2.400.000 USD (3.000.000 x 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toántrung bình đối với các khoản phải trả có thể được tính như sau:$275.000Thời hạn thanh toán trung bình = --------------- = 41.3 ngày0.80 x $3.000.000 /360ngàyThời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của công ty là41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán dành chocông ty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng công ty đang trongtình trạng rủi ro cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạnthanh toán nợ. Bất kỳ thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhậnđược các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”,tức là công ty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu như mộtnguồn tài trợ.Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt,thường tính toán hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiềncủa mình từ công ty. Do việc thanh toán chậm thường có lợi cho công ty,nên nhà quản lý - người kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cânbằng hai thái cực lợi ích giữa nhà cung cấp và công ty.Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số của công ty,thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc mua chịu của công ty lại bịhạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài hơn từ những nhàcung cấp.c. Hệ số hàng lưu khoTỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với công ty bởivì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động. Vìcông ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên công ty sẽđược lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóngtiền mặt cho các mục đích sử dụng khác.Gía trị hàng đã bán tính theo giá muaHệ số hàng lưu kho= -----------------------------------------Giá trị hàng lưu kho trung bìnhVí dụ: Hệ số hàng lưu khoNếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $ 3.000.000 (tính theogiá mua) và giá trị hàng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đãbán trên hàng lưu kho của công ty này sẽ là 10 lần.$3.000.000Hệ số hàng lưu kho = -------------- = 10 lần$300.000Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưara bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khácnhau rất lớn.. Các công ty bán hàng hoá dễ hỏng, như rau tươi thường có tỉlệ hàng đã bán trên hàng lưu kho rất cao, trong khi đó con số này ở một côngty sản xuất đèn ngủ sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số của một công tythấp hơn hệ số trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem tạisao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ hàng đãbán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có nghĩa là việc bánhàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã bán trên hàng lưu kho có thể rấtcao khi công ty liên tục hết hàng dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặckhông mua đủ hàng hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tế lại chothấy việc lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồi. Do đó, trừ khi đãnghiên cứu kĩ chính sách về hàng lưu kho của một công ty, việc sử dụng chỉriêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thông tin về khả năng huy động tiềnmặt của công tyd. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rấtquan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử dụng hệ số thu nhập trảlãi định kỳ. hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thunhập trước thuế và lãi - EBIT) để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biếtmột công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mứcnào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toánlãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.EBITHệ số thu nhập trả lãi định kỳ = -----------------------------Chi phí trả lãi hàng nămVí dụ: Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là3.000.000 USD:8.000.000Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = ------------------- = 2,673.000.000Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lầ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về chứng khoán - Bài 12 Bài 12: Hệ thống thông tin thị trường chứng khoánb. Hệ số thanh toán trung bìnhĐối lập với các khoản phải thu là các khoản phải trả. Để tìm ra thời hạnthanh toán trung bình đối với các khoản phải thu, ta chia các khoản phải trảcho tiền mua hàng chịu mỗi nămCác khoản phải trảThời hạn thanh toán trung bình = ------------------------Tiền mua hàng chịu hàng năm / 360 ngàyTuy nhiên, tiền mua hàng chịu hàng năm không được đề cập trong một báocáo tài chính. Để có được số liệu này, phải dự tính tỷ lệ giá trị hàng hoáđược mua chịu.Ví dụ : tính toán thời hạn thanh toán trung bình.Giả định rằng số liệu các khoản phải trả của công ty là 275.000 USD. Nếugiá mua hàng là 3.000.000 USD và dự tính là 80% hàng hoá này được muachịu thì thời hạn thanh toán trung bình là bao nhiêu? Số tiền mua chịu hàngnăm sẽ là 2.400.000 USD (3.000.000 x 0.80). Bây giờ, thời hạn thanh toántrung bình đối với các khoản phải trả có thể được tính như sau:$275.000Thời hạn thanh toán trung bình = --------------- = 41.3 ngày0.80 x $3.000.000 /360ngàyThời hạn thanh toán trung bình (đối với các khoản phải trả) của công ty là41.3 ngày. Bất kỳ thời hạn nào ngắn hơn có nghĩa là người bán dành chocông ty một khoản chiết khấu hoặc người bán cho rằng công ty đang trongtình trạng rủi ro cao nên đã đưa ra các điều khoản chặt chẽ hơn về thời hạnthanh toán nợ. Bất kỳ thời hạn nào dài hơn cũng có nghĩa là công ty đã nhậnđược các điều khoản tín dụng ưu đãi, hay công ty là một “người trả chậm”,tức là công ty đang sử dụng những người cung cấp nguyên liệu như mộtnguồn tài trợ.Người bán, nói chung bao giờ cũng muốn nhận được tiền càng sớm càng tốt,thường tính toán hệ số này nhằm biết được bao lâu thì họ có thể thu hồi tiềncủa mình từ công ty. Do việc thanh toán chậm thường có lợi cho công ty,nên nhà quản lý - người kiểm soát việc thanh toán có nhiệm vụ phải làm cânbằng hai thái cực lợi ích giữa nhà cung cấp và công ty.Nếu thời hạn thanh toán trung bình của ngành vượt quá hệ số của công ty,thì nhà quản lý có thể tìm ra lý do tại sao việc mua chịu của công ty lại bịhạn chế và phải làm gì để có được thời hạn mua chịu dài hơn từ những nhàcung cấp.c. Hệ số hàng lưu khoTỷ lệ doanh số hàng bán trên hàng lưu kho là quan trọng đối với công ty bởivì hàng lưu kho là loại tài sản ít lưu hoạt nhất trong các tài sản lưu động. Vìcông ty phải dùng một lượng vốn để duy trì hàng lưu kho nên công ty sẽđược lợi khi bán hàng càng nhanh càng tốt lượng hàng này để giải phóngtiền mặt cho các mục đích sử dụng khác.Gía trị hàng đã bán tính theo giá muaHệ số hàng lưu kho= -----------------------------------------Giá trị hàng lưu kho trung bìnhVí dụ: Hệ số hàng lưu khoNếu giá trị hàng hoá bán hàng năm của một công ty là $ 3.000.000 (tính theogiá mua) và giá trị hàng lưu kho trung bình là $ 300.000, thì tỷ lệ hàng đãbán trên hàng lưu kho của công ty này sẽ là 10 lần.$3.000.000Hệ số hàng lưu kho = -------------- = 10 lần$300.000Số liệu này phải được so sánh với hệ số trung bình của ngành trước khi đưara bất kì một bình luận nào, vì các hệ số trung bình của từng ngành khácnhau rất lớn.. Các công ty bán hàng hoá dễ hỏng, như rau tươi thường có tỉlệ hàng đã bán trên hàng lưu kho rất cao, trong khi đó con số này ở một côngty sản xuất đèn ngủ sẽ thấp hơn nhiều. Tuy nhiên nếu hệ số của một công tythấp hơn hệ số trung bình của ngành, thì nhà quản lý cần kiểm tra xem tạisao hàng lưu kho lại luân chuyển chậm quá như vậy.Cần thận trọng khi xem xét hàng đã bán trên hàng lưu kho. Tỷ lệ hàng đãbán trên hàng lưu kho cao không phải bao giờ cũng có nghĩa là việc bánhàng của công ty có hiệu quả. Hệ số hàng đã bán trên hàng lưu kho có thể rấtcao khi công ty liên tục hết hàng dự trữ vì công ty không sản xuất đủ hoặckhông mua đủ hàng hoá. Trong trường hợp này, hệ số cao thực tế lại chothấy việc lập kế hoạch hay việc quản lí hàng dự trữ tồi. Do đó, trừ khi đãnghiên cứu kĩ chính sách về hàng lưu kho của một công ty, việc sử dụng chỉriêng hệ số này chưa thể cung cấp đủ thông tin về khả năng huy động tiềnmặt của công tyd. Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ.Việc tìm xem một công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rấtquan trọng. Để đạt được mục đích này, bạn có thể sử dụng hệ số thu nhập trảlãi định kỳ. hệ số này đánh giá khả năng sử dụng thu nhập hoạt động (thunhập trước thuế và lãi - EBIT) để trả lãi của một công ty. Hệ số này cho biếtmột công ty có khả năng đáp ứng được nghĩa vụ trả nợ lãi của nó đến mứcnào. Rõ ràng, hệ số thu nhập trả lãi định kỳ càng cao thì khả năng thanh toánlãi của công ty cho các chủ nợ của mình càng lớn.EBITHệ số thu nhập trả lãi định kỳ = -----------------------------Chi phí trả lãi hàng nămVí dụ: Nếu EBIT là 8.000.000 USD và chi phí tiền nợ lãi hàng năm là3.000.000 USD:8.000.000Hệ số thu nhập trả lãi định kỳ = ------------------- = 2,673.000.000Nói cách khác, thu nhập cao gấp 2,7 lầ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
tài chính ngân hàng tài chính doanh nghiệp đầu tư chứng khoán kiến thức cơ bản về chứng khoánGợi ý tài liệu liên quan:
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
360 trang 770 21 0 -
Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến ý định đầu tư chứng khoán của sinh viên tại Tp. Hồ Chí Minh
7 trang 570 12 0 -
2 trang 506 0 0
-
18 trang 462 0 0
-
Giáo trình Tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Bùi Văn Vần, TS. Vũ Văn Ninh (Đồng chủ biên)
262 trang 439 15 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 2 - TS. Nguyễn Thu Thủy
186 trang 421 12 0 -
Chiến lược marketing trong kinh doanh
24 trang 380 1 0 -
Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp: Phần 1 - TS. Nguyễn Thu Thủy
206 trang 370 10 0 -
3 trang 302 0 0
-
Các yếu tố tác động tới quyết định đầu tư chứng khoán của giới trẻ Việt Nam
7 trang 298 0 0