Danh mục

Kiến thức cơ bản về chứng khoán - Bài 3

Số trang: 9      Loại file: pdf      Dung lượng: 162.63 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Tham khảo tài liệu kiến thức cơ bản về chứng khoán - bài 3, tài chính - ngân hàng, đầu tư chứng khoán phục vụ nhu cầu học tập, nghiên cứu và làm việc hiệu quả
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức cơ bản về chứng khoán - Bài 3 Bài 04: Chứng khoán có thể chuyển đổi1. Khái niệmChứng khoán có thể chuyển đổi là những chứng khoán cho phép người nắm giữnó, tuỳ theo lựa chọn và trong những điều kiện nhất định có thể đổi nó thành mộtchứng khoán khác.Những loại chứng khoán có thể chuyển đổi thành cổ phiếu thường phổ biến là:- Cổ phiếu ưu đãi.- Trái phiếu.3. Mục đích của việc phát hành và đầu tư vào chứng khoán chuyển đổiPhát hành chứng khoán có thể chuyển đổi là nhằm huy động thêm vốn vào nhữngthời điểm chưa thích hợp cho việc phát hành cổ phiếu thường. Việc phát hànhchứng khoán có thể chuyển đổi cũng có thể nhằm mục đích tăng thêm tính hấp dẫncho đợt phát hành, nhất là khi thị trường trái phiếu và cổ phiếu ưu đãi đang xuốnggiá.4. Lợi ích của trái phiếu chuyển đổi* Đối với bên phát hành: do việc người đầu tư sẽ được hưởng quyền chuyển đổitrái phiếu này ra cổ phiếu thường khi đến hạn, nên:+ Nếu là trái phiếu: bên phát hành sẽ bán trái phiếu ra với lãi suất thấp.+ Nếu là cổ phiếu ưu đãi: bên phát hành sẽ chào bán với giá cao.Khi các chứng khoán được chuyển đổi, nhà phát hành còn có lợi vì loại bỏ đượccác khoản cố định phải trả, đồng thời tăng thêm số lượng cổ đông của công ty, mộtchỉ báo có lợi cho danh tiếng của công ty.* Đối với người đầu tư:+ Chứng khoán có thể chuyển đổi có sức hấp dẫn ở chỗ chúng kết hợp được tínhan toàn của trái phiếu (thu nhập cố định) với tính có thể đầu cơ của cổ phiếuthường.+ Chứng khoán có thể chuyển đổi cho phép nhà đầu tư có thể được bảo hiểm trướctình trạng lạm phát.Tuy nhiên, những lợi ích của việc thực hiện chuyển đổi tuỳ thuộc nhiều vào giáchuyển đổi, tỷ lệ chuyển đổi, và tương quan giá giữa công cụ có thể chuyển đổivới những công cụ mà chúng có thể chuyển đổi thành. Đó là những yếu tố thườngkhông nằm trong tầm kiểm soát của người đầu tư.Ví dụ 1: một trái phiếu có mệnh giá là 1.000.000 đồng; nếu cứ 50.000 đồng đượcđổi lấy một cổ phần của cổ phiếu thường, thì giá chuyển đổi là 50.000 đồng; hệ sốchuyển đổi là 1.000.000 đồng: 50.000 đồng = 20 (cổ phần).Ví dụ 2: Giả sử trái phiếu trên đang có giá là 1.045.000 đồng ; được chuyển thành100 cổ phần của một cổ phiếu thường. Giá tương đương chuyển đổi là 1.045.000đồng:100 = 10.450 đồng. Điều đó có nghĩa là giá trị trường của cổ phiếu ít nhấtphải bằng 10.045 đồng thì việc nắm giữ trái phiếu và chuyển đổi nó thành cổ phiếumới được coi là tương đương về mặt giá trị. Nếu giá thị trường của cổ phiếu caohơn giá tương đương chuyển đổi thì việc chuyển đổi sẽ đem lại một phần lợinhuận.Trên thực tế rất có thể giá cổ phiếu không lên tới mức mà người nắm giữ trái phiếucó thể chuyển đổi trái phiếu để thu lợi nhuận. Bài 05: Các công cụ phái sinhI. Khái niệmCông cụ phái sinh là những công cụ được phát hành trên cơ sở những công cụ đãcó như cổ phiếu, trái phiếu nhằm nhiều mục tiêu khác nhau như phân tán rủi ro,bảo vệ lợi nhuận hoặc tạo lợi nhuận.II. Các loại công cụ phái sinh1. Quyền lựa chọn (Option)a. Khái niệm: Quyền lựa chọn là một công cụ cho phép người nắm giữ nó đượcmua (nếu là quyền chọn mua) hoặc bán (nếu là quyền chọn bán) một khối lượngnhất định hàng hoá với một mức giá xác định, và trong một thời gian nhất định.Các hàng hoá cơ sở này có thể là cổ phiếu, chỉ số cổ phiếu, trái phiếu, chỉ số tráiphiếu, thương phẩm, đồng tiền hay hợp đồng tương lai.b. Những yếu tố cấu thành một quyền lựa chọn- Tên của hàng hoá cơ sở và khối lượng được mua theo quyền.- Loại quyền (chọn mua hay chọn bán).- Thời hạn của quyền.- Mức giá thực hiện theo quyền.c. Những mức giá liên quan tới một quyền lựa chọn là:- Giá thị trường hiện hành của loại hàng hoá cơ sở.- Giá hàng hoá cơ sở thực hiện theo quyền.- Giá quyền lựa chọn.Đối với quyền chọn mua, nếu giá thực hiện thấp hơn giá hiện hành của chứngkhoán cơ sở, thì quyền đó được gọi là đang được tiền (in the money), tức là ngườicó quyền có thể có lợi từ việc thực hiện quyền. Nếu giá thực hiện bằng với giá thịtrường, quyền đang ở trạng thái hoà vốn ( at the money), và nếu cao hơn, gọi làđang mất tiền (out of money). Đối với quyền chọn bán thì ngược lại, người thựchiện quyền sẽ có lợi nếu giá bán thực hiện quyền cao hơn giá thị trường của hànghoá cơ sở và sẽ bị mất tiền nếu giá thực hiện quyền thấp hơn giá thị trường củahàng hoá cơ sở.Giá trị mà người nắm giữ quyền lựa chọn sẽ nhận được bằng cách thực hiện quyềnđược gọi là giá trị nội tại (intrinsic value). Nếu quyền ở trạng thái bị mất tiền, giátrị nội tại bằng 0. Giá thị trường của một quyền thường ít nhất là bằng giá trị nộitại. Giá bán quyền được gọi là phần phụ trội, chênh lệch giữa giá bán quyền vớigiá trị nội tại (trong trường hợp quyền đang được tiền) được gọi là phần phụ trộigiá trị theo thời gian. Nói cách khác, khi đó:Giá trị theo thời gian của quyền chọn mua = Giá quyền - (giá thị trường - giáthực hiện).Ví dụ 1: Giá của một quyền chọn mua XYZ là 400.000 đồng, giá thị trường củaXY ...

Tài liệu được xem nhiều: