Kiến thức làm mẹ an toàn và các yếu tố liên quan
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 299.38 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết trình bày xác định tỷ lệ thai phụ có kiến thức về làm mẹ an toàn và các yếu tố liên quan ở phụ nữ mang thai. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang trên 135 thai phụ tại phòng khám Sản, BV Trường Đại học Y Dược Huế từ 06/2016-05/2017.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức làm mẹ an toàn và các yếu tố liên quan vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 202075-85 Hz (rối loạn nhẹ) 69,8%. nội khoa và luyện giọng.Phẫu thuật khi phổ âm Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của thay đổi từ mức độ trung bình đến nặng.Nguyễn Giang Long [1] về ảnh hưởng của HXDTđến thanh điệu giọng nói. Theo tác giả tất cả các TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Giang Long (2000), Nghiên cứu lâmbệnh nhân HXDT đều ảnh hưởng tới sự phát âm sàng, mô bệnh học, ảnh hưởng đến thanh điệu ở(thanh điệu). Trên lâm sàng thường gặp mức độ bệnh nhân bị hạt xơ dây thanh, luận văn thạc sỹ ykhàn vừa 67,5%, khàn nhẹ 15%, khàn nặng học, Đại học y Hà Nội.17,5% qua đánh giá cảm thụ thính giác. Đánh 2. Nguyễn Ngọc Hà (2005), Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của hạt xơ dây thanh ở trẻ em. Luậngiá khách quan bằng phương pháp phân tích âm văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội.tác giả cho thấy HXDT có ảnh hưởng tới tất cả 3. Võ Tấn (1992), Tai mũi họng thực hành, Nhàcác thanh: thanh ngang, thanh huyền, thanh hỏi, xuất bản Y học, Hà Nội.thanh ngã… với trường độ ngắn, cường độ yếu 4. Akif Kilic M. (2004), The prevalence of vocal fold nodules in school age children, Internationalkhông ổn định. Journal of Pediatric. Otorhinolaryngology, volume Sự khác biệt này là do nghiên cứu của chúng 68, issue 4. 409-412.tôi tiến hành trên đối tượng là trẻ em, thời gian 5. Altenberg E.P. & Ferrand C.T. (2006). Perceptionmắc bệnh ngắn < 12 tháng và đánh giá rối loạn of individuals with voice disorders by monolingual English, bilingual Cantonese-English, and bilingualgiọng dựa theo phương pháp khách quan.Trong Russian-English women. Journal of Speech, Languagenghiên cứu của Nguyễn Giang Long phần lớn là and Hearing Research, 49. 879–887.bệnh nhân nữ trưởng thành sử dụng giọng nói 6. David Weenink 15th September 2018,như công cụ lao động (ca sỹ, bán hàng), thời “Speech Signal Processing with Praat”.gian mắc bệnh kéo dài >12 tháng, và đánh giá 7. Hufnagle J., Hufnagle K.K., (1988), Acoustic analysis of fundamental frequencies of voice ofmức độ rối loạn giọng (đánh giá mức độ khàn children with and without vocal nodules. Percepttiếng) theo phương pháp chủ quan. Mot Skill; Vol 55 (2). 427-432. 8. Martins R., Bosquê Hidalgo Ribeiro C.,V. KẾT LUẬN Marcos Z.F. et al. (2012). Dysphonia in Children. Đa số trẻ em có sự thay đổi phổ âm mức độ Journal of voice: official journal of the Voicenhẹnên không cần phẫu thuật, chủ yếu điều trị Foundation. 26,17–20. KIẾN THỨC LÀM MẸ AN TOÀN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Luyến*, Nguyễn Thị Phương Thảo*, Phạm Thị Thúy**, Tôn Nữ Minh Đức*TÓM TẮT 06/2016- 05/2017. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ thiếu kiến thức về làm mẹ an toàn là 28,1%, tỷ lệ thai phụ có 43 Đặt vấn đề: Mang thai và sinh đẻ là thiên chức kiến thức trung bình là 32,6% và 39,3% thai phụ cócủa người phụ nữ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ kiến thức tốt về làm mẹ an toàn. Có mối liên quan có ýđối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi. Vì nghĩa thống kê giữa kiến thức làm mẹ an toàn với tuổi,vậy, người mẹ cần có kiến thức tốt để chăm sóc sức trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quânkhỏe bản thân và em bé. Tìm hiểu kiến thức về làm đầu người, số lần mang thai, số con hiện có, nguồnmẹ an toàn của phụ nữ mang thai và các yếu tố liên thông tin mà thai phụ nhận được từ: nhân viên y tế,quan sẽ cung cấp các thông tin hữu ích giúp định họ hàng, bạ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức làm mẹ an toàn và các yếu tố liên quan vietnam medical journal n01 - SEPTEMBER - 202075-85 Hz (rối loạn nhẹ) 69,8%. nội khoa và luyện giọng.Phẫu thuật khi phổ âm Kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của thay đổi từ mức độ trung bình đến nặng.Nguyễn Giang Long [1] về ảnh hưởng của HXDTđến thanh điệu giọng nói. Theo tác giả tất cả các TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Nguyễn Giang Long (2000), Nghiên cứu lâmbệnh nhân HXDT đều ảnh hưởng tới sự phát âm sàng, mô bệnh học, ảnh hưởng đến thanh điệu ở(thanh điệu). Trên lâm sàng thường gặp mức độ bệnh nhân bị hạt xơ dây thanh, luận văn thạc sỹ ykhàn vừa 67,5%, khàn nhẹ 15%, khàn nặng học, Đại học y Hà Nội.17,5% qua đánh giá cảm thụ thính giác. Đánh 2. Nguyễn Ngọc Hà (2005), Đặc điểm lâm sàng và mô bệnh học của hạt xơ dây thanh ở trẻ em. Luậngiá khách quan bằng phương pháp phân tích âm văn thạc sỹ y học, Đại Học Y Hà Nội.tác giả cho thấy HXDT có ảnh hưởng tới tất cả 3. Võ Tấn (1992), Tai mũi họng thực hành, Nhàcác thanh: thanh ngang, thanh huyền, thanh hỏi, xuất bản Y học, Hà Nội.thanh ngã… với trường độ ngắn, cường độ yếu 4. Akif Kilic M. (2004), The prevalence of vocal fold nodules in school age children, Internationalkhông ổn định. Journal of Pediatric. Otorhinolaryngology, volume Sự khác biệt này là do nghiên cứu của chúng 68, issue 4. 409-412.tôi tiến hành trên đối tượng là trẻ em, thời gian 5. Altenberg E.P. & Ferrand C.T. (2006). Perceptionmắc bệnh ngắn < 12 tháng và đánh giá rối loạn of individuals with voice disorders by monolingual English, bilingual Cantonese-English, and bilingualgiọng dựa theo phương pháp khách quan.Trong Russian-English women. Journal of Speech, Languagenghiên cứu của Nguyễn Giang Long phần lớn là and Hearing Research, 49. 879–887.bệnh nhân nữ trưởng thành sử dụng giọng nói 6. David Weenink 15th September 2018,như công cụ lao động (ca sỹ, bán hàng), thời “Speech Signal Processing with Praat”.gian mắc bệnh kéo dài >12 tháng, và đánh giá 7. Hufnagle J., Hufnagle K.K., (1988), Acoustic analysis of fundamental frequencies of voice ofmức độ rối loạn giọng (đánh giá mức độ khàn children with and without vocal nodules. Percepttiếng) theo phương pháp chủ quan. Mot Skill; Vol 55 (2). 427-432. 8. Martins R., Bosquê Hidalgo Ribeiro C.,V. KẾT LUẬN Marcos Z.F. et al. (2012). Dysphonia in Children. Đa số trẻ em có sự thay đổi phổ âm mức độ Journal of voice: official journal of the Voicenhẹnên không cần phẫu thuật, chủ yếu điều trị Foundation. 26,17–20. KIẾN THỨC LÀM MẸ AN TOÀN VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN Nguyễn Thị Luyến*, Nguyễn Thị Phương Thảo*, Phạm Thị Thúy**, Tôn Nữ Minh Đức*TÓM TẮT 06/2016- 05/2017. Kết quả: Tỷ lệ thai phụ thiếu kiến thức về làm mẹ an toàn là 28,1%, tỷ lệ thai phụ có 43 Đặt vấn đề: Mang thai và sinh đẻ là thiên chức kiến thức trung bình là 32,6% và 39,3% thai phụ cócủa người phụ nữ nhưng cũng tiềm ẩn nhiều nguy cơ kiến thức tốt về làm mẹ an toàn. Có mối liên quan có ýđối với sức khỏe, sự sống còn của cả mẹ và thai nhi. Vì nghĩa thống kê giữa kiến thức làm mẹ an toàn với tuổi,vậy, người mẹ cần có kiến thức tốt để chăm sóc sức trình độ học vấn, nghề nghiệp và thu nhập bình quânkhỏe bản thân và em bé. Tìm hiểu kiến thức về làm đầu người, số lần mang thai, số con hiện có, nguồnmẹ an toàn của phụ nữ mang thai và các yếu tố liên thông tin mà thai phụ nhận được từ: nhân viên y tế,quan sẽ cung cấp các thông tin hữu ích giúp định họ hàng, bạ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Làm mẹ an toàn Kiến thức về làm mẹ an toàn Chương trình giáo dục sức khỏe Kiến thức chăm sóc sau sinhGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 299 0 0 -
5 trang 289 0 0
-
8 trang 245 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 239 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 221 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 207 0 0 -
8 trang 187 0 0
-
5 trang 186 0 0
-
13 trang 186 0 0
-
9 trang 178 0 0