Kiến thức lớp 10 Độc Tiểu Thanh Ký –Nguyễn Du-định mệnh trong tác phẩm
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 110.66 KB
Lượt xem: 9
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh cũng "định mệnh" như Thuý Kiều đến với Đạm Tiên vậy. Ngày tết Thanh minh mà sao sắc xuân không đến với Đạm Tiên trên nấm cỏ: Sè sè nấm đất bên đường, Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 10 "Độc Tiểu Thanh Ký" –Nguyễn Du-định mệnh trong tác phẩmKiến thức lớp 10Độc Tiểu Thanh Ký –Nguyễn Du-phần 4Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh cũng định mệnh như Thuý Kiềuđến với Đạm Tiên vậy. Ngày tết Thanh minh mà sao sắc xuânkhông đến với Đạm Tiên trên nấm cỏ: Sè sè nấm đất bên đường, Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.Sắc cỏ vàng úa giữa mùa xuân thật hợp cho cuộc gặp gỡ giữahai con người có tên trong sổ đoạn trường. Nguyễn Du với TiểuThanh không chỉ là sự cách biệt âm dương. Đó còn là sự cáchbiệt của khoảng cách thời gian vời vợi : ba trăm năm lẻ. Nhưngkhông phải vì có nhiều khoảng cách mà thiếu đi sự cảm thông.Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du chính là tiếng lòng vượt lênbao khoảng cách để mà cảm thông và thương xót cho một kiếpngười.Nguyễn Du gặp gỡ Tiểu Thanh mà sao giống như cuộc gặp trongđịnh mệnh. Đó là cuộc gặp gỡ giữa hai người tài hoa và đầyduyên nợ với văn chương : Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang Thổn thức bên song mảnh giấy tànCảnh được tả thật hoang tàn. Nguyễn Du nhắc đến một địa danhtrong câu thơ thứ nhất : Tây Hồ (Tây Hồ thuộc tỉnh Chiết Giang -Trung Quốc), nơi có núi Cô Sơn, chỗ Tiểu Thanh, một cô gái sắctài nhưng bất hạnh từng sống. Một sự đổi thay được cảm nhậnnhư là bước đi của lẽ đời dâu bể. Đó là sự đổi thay tuyệt đối từquá khứ sang hiện tại, từ vườn hoa thành gò hoang và từ có đếnkhông. Từ tẫn trong nguyên bản hoa uyển tẫn thành khư gợi sựthay đổi dữ dội, khốc liệt : thay đổi hết, không còn chút dấu vết gì.Hoá ra câu thơ không phải nói lẽ đời dâu bể. Nguyễn Du đangthương cho cái đẹp bị dập vùi. Câu thơ mới chỉ tả cảnh mà đãgợi đến bao nỗi xót xa. Toàn bộ câu chuyện đau thương năm xưavề nàng Tiểu Thanh hiện về. Câu thơ nói chuyện riêng tư nhưngcũng là nỗi lòng nhân thế.Câu thơ thừa đề mới thực là cuộc gặp gỡ của Nguyễn Du: Độc điếu song tiền nhất chỉ thư (Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ)Khi còn sống, Tiểu Thanh có làm một tập thơ (Tiểu Thanh kí) đểghi lại nỗi xót xa, lẻ bóng của mình. Khi nàng tự vẫn, vợ cả đemra đốt, may còn lại vài bài. Vậy ra cuộc viếng thương Tiểu Thanhkhông phải diễn ra tại Cô Sơn. Sự tiếc thương của Nguyễn Du đãvượt qua khoảng cách thời gian, không gian (chỉ viếng nàng quatập sách đốt còn dang dở). Câu thơ tiếp tục khơi vào số phận bấthạnh của Tiểu Thanh. Phần dư cảo của Tiểu Thanh kí phải chăngcũng chính là cuộc đời tan vụn của nàng ? Tan vụn nhưng chưavĩnh viễn mất đi, tan vụn nhưng vẫn còn vương lại để mà tiếp tụcgiận hờn oán trách.Tiểu Thanh đẹp mà bất hạnh, tài năng mà yểu mệnh. Đó có phảilà số mệnh của những kẻ nhan sắc lại tài hoa ? Day dứt ấy ámảnh Nguyễn Du cả một đời : Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương không mệnh đốt còn vương.Hai câu thơ khái quát lại nỗi oan trái của Tiểu Thanh. Son phấn lànỗi oan của sắc. Văn chương là nỗi oan của tài. Hai vật vô triđược nhân cách hoá để có thần, có mệnh, làm nên cái thần, cáimệnh của Tiểu Thanh. Tập sách kia dẫu có bị đốt đi nhưng cuộcđời Tiểu Thanh vẫn luôn hiển hiện để mà tiếp tục kêu than, đauđớn thay cho những kiếp như mình. Hai câu thơ viết bằng cảmhứng xót xa và ngợi ca cái đẹp, cái tài.Bốn câu thơ sau là hai sự đổi thay về ý. Từ thương một ngườicon gái tài hoa, Nguyễn Du thương cho muôn kiếp tài hoa ; từthương người, Nguyễn Du ngậm ngùi trong nỗi thương mình.Nỗi oan, nỗi hận của Tiểu Thanh được Nguyễn Du khái quátthành nỗi hờn, nỗi oan của bao kẻ cùng hội cùng thuyền : Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Cái án phong lưu khách tự mang.Câu thơ chất chứa bao nỗi hờn kim cổ thành một câu hỏi lớn treolơ lửng giữa không trung không lời đáp. Tại sao khách má hồnglại gặp nỗi truân chuyên ? Tại sao những kẻ tài hoa lại hay yểumệnh ? Câu thơ là nỗi lòng nhân thế, là những nghịch cảnhthường gặp trong cuộc đời : khách phong lưu lại phải oan, phảikhổ. Câu hỏi như hướng vào vô vọng, không lời đáp. Nỗi hận, nỗioan cũng vì thế mà càng nhức nhối.Sau này khi đến thăm chùa Tây Phương, Huy Cận còn nhìn thấynỗi hờn của thời đại Nguyễn Du hiện trên mặt tượng đầy bế tắc: Một câu hỏi lớn không lời đáp Cho đến bây giờ mặt vẫn chauHai câu luận còn là một sự nhập thân. Đó là sự nhập thân tựnguyện của Nguyễn Du với những kiếp tài hoa bạc mệnh :Phong vận kì oan ngã tự cư. Chữ ngã ở đây có nghĩa là tôi,ta. Bản dịch, dịch thành khách là chưa đạt. Nhưng cũng phảiđến hai câu kết, chủ thể trữ tình mới hiện ra rõ nét : Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng?Hai câu cuối lạ, chuyển ý bất ngờ, niêm luật không chú trọng màkhông lạc dòng cảm xúc. Ý tứ đến cũng tự nhiên và hợp lí. Từthương người, Nguyễn Du chuyển mạch đến thương mình. Haicâu thơ kết cấu thành ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 10 "Độc Tiểu Thanh Ký" –Nguyễn Du-định mệnh trong tác phẩmKiến thức lớp 10Độc Tiểu Thanh Ký –Nguyễn Du-phần 4Nguyễn Du đến với Tiểu Thanh cũng định mệnh như Thuý Kiềuđến với Đạm Tiên vậy. Ngày tết Thanh minh mà sao sắc xuânkhông đến với Đạm Tiên trên nấm cỏ: Sè sè nấm đất bên đường, Rầu rầu ngọn cỏ nửa vàng nửa xanh.Sắc cỏ vàng úa giữa mùa xuân thật hợp cho cuộc gặp gỡ giữahai con người có tên trong sổ đoạn trường. Nguyễn Du với TiểuThanh không chỉ là sự cách biệt âm dương. Đó còn là sự cáchbiệt của khoảng cách thời gian vời vợi : ba trăm năm lẻ. Nhưngkhông phải vì có nhiều khoảng cách mà thiếu đi sự cảm thông.Độc Tiểu Thanh kí của Nguyễn Du chính là tiếng lòng vượt lênbao khoảng cách để mà cảm thông và thương xót cho một kiếpngười.Nguyễn Du gặp gỡ Tiểu Thanh mà sao giống như cuộc gặp trongđịnh mệnh. Đó là cuộc gặp gỡ giữa hai người tài hoa và đầyduyên nợ với văn chương : Tây Hồ cảnh đẹp hoá gò hoang Thổn thức bên song mảnh giấy tànCảnh được tả thật hoang tàn. Nguyễn Du nhắc đến một địa danhtrong câu thơ thứ nhất : Tây Hồ (Tây Hồ thuộc tỉnh Chiết Giang -Trung Quốc), nơi có núi Cô Sơn, chỗ Tiểu Thanh, một cô gái sắctài nhưng bất hạnh từng sống. Một sự đổi thay được cảm nhậnnhư là bước đi của lẽ đời dâu bể. Đó là sự đổi thay tuyệt đối từquá khứ sang hiện tại, từ vườn hoa thành gò hoang và từ có đếnkhông. Từ tẫn trong nguyên bản hoa uyển tẫn thành khư gợi sựthay đổi dữ dội, khốc liệt : thay đổi hết, không còn chút dấu vết gì.Hoá ra câu thơ không phải nói lẽ đời dâu bể. Nguyễn Du đangthương cho cái đẹp bị dập vùi. Câu thơ mới chỉ tả cảnh mà đãgợi đến bao nỗi xót xa. Toàn bộ câu chuyện đau thương năm xưavề nàng Tiểu Thanh hiện về. Câu thơ nói chuyện riêng tư nhưngcũng là nỗi lòng nhân thế.Câu thơ thừa đề mới thực là cuộc gặp gỡ của Nguyễn Du: Độc điếu song tiền nhất chỉ thư (Chỉ viếng nàng qua một tập sách đọc trước cửa sổ)Khi còn sống, Tiểu Thanh có làm một tập thơ (Tiểu Thanh kí) đểghi lại nỗi xót xa, lẻ bóng của mình. Khi nàng tự vẫn, vợ cả đemra đốt, may còn lại vài bài. Vậy ra cuộc viếng thương Tiểu Thanhkhông phải diễn ra tại Cô Sơn. Sự tiếc thương của Nguyễn Du đãvượt qua khoảng cách thời gian, không gian (chỉ viếng nàng quatập sách đốt còn dang dở). Câu thơ tiếp tục khơi vào số phận bấthạnh của Tiểu Thanh. Phần dư cảo của Tiểu Thanh kí phải chăngcũng chính là cuộc đời tan vụn của nàng ? Tan vụn nhưng chưavĩnh viễn mất đi, tan vụn nhưng vẫn còn vương lại để mà tiếp tụcgiận hờn oán trách.Tiểu Thanh đẹp mà bất hạnh, tài năng mà yểu mệnh. Đó có phảilà số mệnh của những kẻ nhan sắc lại tài hoa ? Day dứt ấy ámảnh Nguyễn Du cả một đời : Son phấn có thần chôn vẫn hận, Văn chương không mệnh đốt còn vương.Hai câu thơ khái quát lại nỗi oan trái của Tiểu Thanh. Son phấn lànỗi oan của sắc. Văn chương là nỗi oan của tài. Hai vật vô triđược nhân cách hoá để có thần, có mệnh, làm nên cái thần, cáimệnh của Tiểu Thanh. Tập sách kia dẫu có bị đốt đi nhưng cuộcđời Tiểu Thanh vẫn luôn hiển hiện để mà tiếp tục kêu than, đauđớn thay cho những kiếp như mình. Hai câu thơ viết bằng cảmhứng xót xa và ngợi ca cái đẹp, cái tài.Bốn câu thơ sau là hai sự đổi thay về ý. Từ thương một ngườicon gái tài hoa, Nguyễn Du thương cho muôn kiếp tài hoa ; từthương người, Nguyễn Du ngậm ngùi trong nỗi thương mình.Nỗi oan, nỗi hận của Tiểu Thanh được Nguyễn Du khái quátthành nỗi hờn, nỗi oan của bao kẻ cùng hội cùng thuyền : Nỗi hờn kim cổ trời khôn hỏi, Cái án phong lưu khách tự mang.Câu thơ chất chứa bao nỗi hờn kim cổ thành một câu hỏi lớn treolơ lửng giữa không trung không lời đáp. Tại sao khách má hồnglại gặp nỗi truân chuyên ? Tại sao những kẻ tài hoa lại hay yểumệnh ? Câu thơ là nỗi lòng nhân thế, là những nghịch cảnhthường gặp trong cuộc đời : khách phong lưu lại phải oan, phảikhổ. Câu hỏi như hướng vào vô vọng, không lời đáp. Nỗi hận, nỗioan cũng vì thế mà càng nhức nhối.Sau này khi đến thăm chùa Tây Phương, Huy Cận còn nhìn thấynỗi hờn của thời đại Nguyễn Du hiện trên mặt tượng đầy bế tắc: Một câu hỏi lớn không lời đáp Cho đến bây giờ mặt vẫn chauHai câu luận còn là một sự nhập thân. Đó là sự nhập thân tựnguyện của Nguyễn Du với những kiếp tài hoa bạc mệnh :Phong vận kì oan ngã tự cư. Chữ ngã ở đây có nghĩa là tôi,ta. Bản dịch, dịch thành khách là chưa đạt. Nhưng cũng phảiđến hai câu kết, chủ thể trữ tình mới hiện ra rõ nét : Chẳng biết ba trăm năm lẻ nữa, Người đời ai khóc Tố Như chăng?Hai câu cuối lạ, chuyển ý bất ngờ, niêm luật không chú trọng màkhông lạc dòng cảm xúc. Ý tứ đến cũng tự nhiên và hợp lí. Từthương người, Nguyễn Du chuyển mạch đến thương mình. Haicâu thơ kết cấu thành ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
giảng văn cấp 3 kiến thức văn học tài liệu văn học Việt Nam độc tiểu thanh kí Nguyễn DuGợi ý tài liệu liên quan:
-
Oan và giải oan trong truyện Nghiệp oan của Đào Thị của Nguyễn Dữ
6 trang 243 0 0 -
Khóa luận tốt nghiệp: Nhân vật bình phàm trong Truyền kì mạn lục của Nguyễn Dữ
57 trang 71 0 0 -
TÌM HIỂU BÀI 'VIỆT BẮC' CỦA TỐ HỮU
15 trang 48 0 0 -
5 trang 26 0 0
-
Phân tích bài tình cảnh lẻ loi của người chinh phụ
18 trang 24 0 0 -
Chế Lan Viên với Điêu tàn và Vàng sao
16 trang 22 0 0 -
Phân tích bài Đây thôn vĩdạ - Hàn mặc tử
27 trang 22 0 0 -
225 trang 21 0 0
-
Kiến thức lớp 12 'Chiếc thuyền ngoài xa' –Nguyễn Minh Châu-phần8
9 trang 20 0 0 -
Bài giảng Ngữ văn lớp 10: Đọc Tiểu Thanh kí (Độc Tiểu Thanh kí) - Trường THPT Bình Chánh
23 trang 20 0 0