Danh mục

Kiến thức lớp 11 Thương vợ - của Tú Xương –phần9

Số trang: 8      Loại file: pdf      Dung lượng: 107.62 KB      Lượt xem: 5      Lượt tải: 0    
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

- Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thể thơ và một số bài văn tế, phú, câu đối,…- Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 11 Thương vợ - của Tú Xương –phần9Kiến thức lớp 11Thương vợ - của Tú Xương –phần9Tìm hiểu chung.- Trần Tế Xương ( 1870 – 1907 ), quê ở làng Vị Xuyên, huyện MĩLộc, tỉnh Nam Định.- Ông để lại khoảng 100 bài, chủ yếu là thơ Nôm, gồm nhiều thểthơ và một số bài văn tế, phú, câu đối,…- Sáng tác của ông gồm hai mảng: trào phúng và trữ tình.- Đề tài người vợ. Ông có một đề tài về bà Tú. Bà Tú thường chịunhiều vất vả gian truân trong cuộc đời. Bà đã đi vào thơ ông vớitất cả niềm yêu thương, trân trọng của chồng.II.Phân tích.Tình thương vợ sâu nặng của ông Tú thể hiện qua sự thấu hiểunỗi vất vả, gian truân và những đức tính cao đẹp của bà Tú.1.Hình ảnh bà Tú qua nỗi lòng thương vợ của ông Tú.a.Nỗi vất vả gian truân của bà Tú.- Câu mở đầu nói lên hoàn cảnh làm ăn, buôn bán của bà Tú: tầntảo, tất bật ngược xuôi.+ Quanh năm: vòng thời gian vô kì hạn+ Mom sông: phần đất ở bờ sông nhô ra phía lòng sông.=> Cả thời gian lẫn không gian như hùa nhau làm nặng thêm cáigánh nặng đang đè trên vai bà Tú.-Cuộc sống tảo tần, buôn bán ngược xuôi của bà Tú được thểhiện rõ hơn qua 2 câu thực.+ Cách nói đảo ngữ, thay con cò bằng thân cò nhấn mạnh nỗi vấtvả, gian truân của bà Tú, gợi nỗi đau thân phận.+ Khi quãng vắng: thể hiện được cả thời gian, không gian heohút, rợn ngợp, chứa đầy lo âu nguy hiểm.-Bà Tú đã vất vả, gian truân, đơn chiếc lại thêm sự bươn bả trongcảnh chen chúc làm ăn.+ Bà Tú phải chịu bao tiếng bấc, tiếng chì, lời chao giọng chát :“eo sèo mặt nước”; phải mưu sinh giữa chốn chợ đời phức tạp,nguy hiểm “ buổi đò đông”.b.Đức tính cao đẹp của bà Tú.- Bà tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với chồng con.“ Nuôi đủ năm con với một chồng”- Bà Tú là người giàu đức hi sinh“ Một duyên…quản công”+ Duyên một mà nợ hai nhưng bà Tú không một lời phàn nàn,lặng lẽ chấp nhận sự vất vả vì chồng con.+ Thành ngữ “Năm nắng mười mưa” vừa nói lên sự vất vả giantruân, vừa thể hiện được đức tính chịu thương, chịu khó, hết lòngvì chồng con.2.Hình ảnh ông Tú qua nỗi lòng thương vợ.-Yêu thương, quý trọng, tri ân vợ.+ Trong bài thơ, ông Tú không xuất hiện trực tiếp nhưng vẫn hiểnhiện trong từng câu thơ. Đằng sau cốt cách khôi hài, trào phúnglà cả một tấm lòng không chỉ thương mà còn tri ân vợ.-Con người có nhân cách+ Ông không dựa vào duyên số để trút bỏ trách nhiệm. Ông coimình là cái nợ đời mà bà Tú phải gánh chịu. Duyên một mà nợhai. Sự “hờ hững” cảu ông cũng là một biểu hiện của “thói đời”bạc bẽo.+ Xã hội xưa trọng nam khinh nữ, coi người phụ nữ là thân phậnphụ thuộc, Tú Xương dám sòng phẳng với bản thân, với cuộcđời, dám tự nhận khiếm khuyết.+ Lời chửi rủa trong hai câu kết là lời Tú Xương Tự rủa mát mìnhnhưng lại mang ý nghĩa xã hội sâu sắc.Ông chửi thói đời bạc bẽovì thói đời là một nguyên nhân sâu sa khiến bà Tú phải khổ, Từhoàn cảnh riêng. Tác giả lên án thói đời bạc bẽo nói chung.III. Tổng kết.1.Nội dung.Tình thương yêu, quý trọng vợ của Tú Xương thể hiện qua sựthấu hiểu nỗi vất vả gian truân, và những đức tính cao đẹp của bàTú, qua đó thấy được tâm sự và nhân cách cao đẹp của TúXương.2.Nghệ thuật.Từ ngữ giản dị, giàu sức biểu cảm, vận dụng sáng tạo ngôn ngữ,hình ảnh văn học dân gian.

Tài liệu được xem nhiều: