- Là người rất thông minh, không được học nhiều, nhưng giao thiệp rộng. Đường tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấy chồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lại sống độc thân.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức lớp 11 Tự tình – Hồ Xuân Hương-phần 9Kiến thức lớp 11Tự tình – Hồ Xuân Hương-phần 9Tìm hiểu chung1.Tác giả.a.Cuộc đời.- HXH (?- ? ) là một trong những nữ sĩ tài ba bậc nhất của vănhọc trung đại VN đầu tk XIX. Quê ở làng Quỳnh Đôi, huyệnQuỳnh Lưu, tỉnh Nghệ An.- Là người rất thông minh, không được học nhiều, nhưng giaothiệp rộng. Đường tình duyên lận đận, ngang trái: hai lần lấychồng đều hai lần làm lẽ, rồi chồng chết, lại sống độc thân.b. Sự nghiệp sáng tác- Hồ Xuân Hương sáng tác cả chữ Nôm lẫn chữ Hán.Theo giớinghiên cứu, hiện có khoảng 40 bài thơ Nôm tương truyền là củabà. Ngoài ra còn có tập Lưu Hương kí gồm có 24 bài thơ bằngchữ Hán và 26 bài thơ chữ Nôm.- Nổi bật trong những sáng tác của bà là tiếng nói thương cảmđối với những phụ nữ, là sự khẳng định, đề cao vẻ đẹp của họ.HXH nổi tiếng chủ yếu với những sáng tác bằng chữ Nôm, ngườita gọi bà là “bà chúa thơ Nôm”.Mảng thơ tạo sắc màu riêng trongthơ bà chính là mảng thơ viết về cảnh ngộ riêng tư, đó là cảnhngộ của một người phụ nữ có bản lĩnh, đầy sức sống, hết mực tàihoa nhưng cuộc đời riêng tư lại là một chuổi bất hạnh. Ngoài ramảng thơ viết về thiên nhiên cũng rất độc đáo và ấn tượng.- Nghệ thuật thơ của bà rất độc đáo, cảnh thiên nhiên được miêutả rất sinh động. Những âm thanh, màu sắc hình ảnh, hoạt độngđược bà đưa vào thơ thường mộc mạc, trần tục, với bút phápchâm biếm, trào phúng, ngôn ngữ phổ thông…2.Tác phẩm: bài thơ nằm trong chùm thơ tự tình ( I, II, III )a.Thể loại: TNBCĐLb.Bố cục: 4 phần: đề, thực, luận, kết.c.Chủ đề:Bài thơ là nỗi thương mình trong cô đơn lẽ mọn, khao khát hạnhphúc, tuổi xuân. Đồng thời thể hiện thái độ bứt phá, vùng vẫy,muốn thoát ra khỏi cảnh ngộ, muốn vươn lên giành hạnh phúcnhưng vẫn rơi vào bi kịch.II.Phân tích.1.Hai câu đề.- Mở đầu bài thơ là điểm thời gian canh khuya, khi con người đốidiện thật nhất với mình cũng là lúc XH nhận ra tình cảnh đángthương của mình.Sự cô đơn trơ trọi được đặt trong thời gian.- Tiếng trống canh được cảm nhận trong cái tỉnh lặng, trong sựphấp phỏng như sợ bước chuyển mau lẹ của thời gian. Đối diệnvới thời gian ấy là “cái hồng nhan”. Chữ “trơ” được đặt ở đầu câunhấn mạnh nỗi đau của sự cô đơn, của sự bất hạnh trong tìnhduyên.Thông thường, giữa không gian rợn ngợp con người cảm thấy bénhỏ, cô đơn, ở đây HXH lại cảm nhận sự cô đơn trước thời gian.Thời gian cũng vô thuỷ vô chung…, “đêm khuya…dồn”: cái nhịpgấp gáp liên hồi của trống vừa là sự cảm nhận vừa là sự thể hiệnbước đi liên hồi của thời gian và sự rối bời của tâm trạng. Khitrăm mối tơ lòng không thể gỡ mà thời gian gấp gáp cứ trôi đi thìcòn lại là sự bẽ bàng…- Trơ” đặt đầu câu có tác dụng nhấn mạnh. “trơ” là tủi hổ, là bẽbàng. Thêm vào đó hai chữ “hồng nhan” là để nói về dung nhanthiếu nữ mà lại đi với từ “cái” thì thật là rẻ rúng, mỉa mai. “Cáihồng nhan” trơ với nước non không chỉ là dãi dầu mà còn là cayđắng, vì vậy nỗi xót xa càng thấm thía, càng ngẫm lại càng đau.- Nhịp điệu câu thơ: 1/3/3 cũng là để nhấn mạnh vào sự bẽ bàng.Tuy nhiên bên cạnh nỗi đau là bản lĩnh Xuân Hương, bản lĩnh ấythể hiện ngay trong chữ “trơ”. Trong văn cảnh câu thơ, chữ “trơ”không chỉ là bẽ bàng mà còn là thách thức. Chữ trơ kết hợp vớitừ nước non để thể hiện sự bền gan thách đố.2.Hai câu thựcTrong khoảnh khắc của canh khuya ấy là một con người cùng đốidiện với rượu và trăng, mượn trăng làm bạn, mượn rượu vơi sầu.Nhưng rượu không thể say, trăng sắp tàn mà vẫn “khuyết chưatròn”. Đó là một nỗi niềm chất chứa thấm lan vào cảnh vật. Ngậmngùi thân phận con người, tuổi xuân qua mau mà duyên vẫn cònchưa trọn vẹn.Cụm từ “say lại tỉnh” → vòng luẩn quẩn, tình duyên đã trở thànhtrò đùa của con tạo, càng say càng tỉnh, càng cảm nhận nỗi đauthân phận. Câu thơ là ngoại cảnh cũng là tâm cảnh, tạo nên sựđồng nhất giữa tăng và người. Trăng sắp tàn ( “bóng xế”) mà vẫn“khuyết chưa tròn”, tuổi xuân đã trôi qua mà nhân duyên khôngtrọn vẹn. Hương rượu để lại vị đắng chát, hương tình thoảng quađể chỉ còn phận hẩm duyên ôi…3.Hai câu luận.Hai câu thơ sử dụng biện pháp đảo ngữ để nhấn mạnh trạng tháicủa thiên nhiên, cũng là tâm trạng của con người.Các động từ mạnh: xiên, đâm kết hợp với những bổ ngữ: ngang,toạc thể hiện sự bướng bỉnh, ngang ngạnh, phẫn uất, một tâmtrạng khác thường, khác người.Hai câu thơ gợi cảnh thiên nhiên và cảnh được cảm nhận quatâm trạng như cũng mang nỗi niềm phẫn uất của con người.Những sinh vật nhỏ bé, hèn mọn như đám rêu kia mà cũng khôngchịu mềm yếu, nó phải mọc xiên, lại xiên ngang mặt đất. Đá đãrắn chắc lại phải rắn chắc hơn, lại phải nhọn hoắt lên để “đâmtoạc chân mây”. biện pháp nghệ thuật đảo ngữ trong hai câu luậnđã làm nổi bật sự phẫn uất của thân phận đất đá, cỏ cây mà cũngchính là sự phẫn uất của tâm trạng con người. Các đt mạnh: xiên,đâm kết hợp với bổ ngữ: ngang, toạc → bướng bỉnh, ngangngạnh, phẫn uất, rêu xiên ngang mặt đất, đá đâm toạc chân mâynhư vạch đất, trời mà hờn oán, không chỉ là phẫn uất mà còn làphản kháng…4.Hai câu kết.“Ngán” là chán ngán, ngán ngẩm . Từ “lại” cũng có 2 nghĩa.HXH đã quá ngán ngẩm nỗi đời éo le, bạc bẽo. Mùa xuân đi rồimùa xuân trở lại với thiên nhiên, nhưng với con người thì mùaxuân qua không bao giở trở lại. Sự trở lại của mùa xuân đồngnghĩa với sự ra đi của tuổi xuân.Thủ pháp nghệ thuật tăng tiến, nhấn mạnh vào sự nhỏ bé dần,làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn: mảnh tình – san sẻ - tí –con con. Mảnh tình đã bé lại còn san sẻ thành ra ít ỏi, chỉ còn tícon con, nên càng xót xa tội nghiệp→ Nỗi lòng của người phụ nữ trong xã hội xưa, với họ, hạnhphúc luôn là chiếc chăn quá hẹp.III.Tổng kết.1.Nội dung:Qua lời tự tình, bài thơ nói lên cả bi kịch và khát vọng sống, khátvọng hạnh phúc của HXH. Trong buồn tủi, người phụ nữ gắngvựơt lên trên số phận nhưng cuối cùng vẫn rơi ...