Danh mục

Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009

Số trang: 4      Loại file: pdf      Dung lượng: 132.54 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Jamona

Phí lưu trữ: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (4 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Mục tiêu nghiên cứu nhằm xác định kiến thức, thái độ, thực hành (KAP) của nhà sản xuất về vệ sinh an toàn thực phẩm tại địa bàn tỉnh An Giang, năm 2009. Mời các bạn cùng tham khảo bài viết để nắm rõ nội dung chi tiết của đề tài nghiên cứu này.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ, thực hành vệ sinh an toàn của người sản xuất thực phẩm tại An Giang năm 2009Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y họcKIẾN THỨC, THÁI ĐỘ, THỰC HÀNH VỆ SINH AN TOÀNCỦA NGƯỜI SẢN XUẤT THỰC PHẨM TẠI AN GIANG NĂM 2009Lê Minh Uy1TÓM TẮTĐặt vấn ñề: Kiến thức, thái ñộ và thực hành của nhà sản xuất thực phẩm ñóng vai trò quan trọngtrong việc kiểm soát loại bỏ các mối nguy tiềm ẩn trong thực phẩm ñối với sức khỏe, tính mạng conngười và ñang là vấn ñề của hầu hết các doanh nghiệp chế biến thực phẩm của Việt Nam và cả trênthế giới nhằm tránh các thiệt hại về kinh tế xã hội.Mục tiêu nghiên cứu: Xác ñịnh kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP) của nhà sản xuất về vệ sinhan toàn thực phẩm tại ñịa bàn tỉnh An Giang, năm 2009.Phương pháp nghiên cứu: Đây là phương pháp cắt ngang mô tả của 385 cơ sở sản xuất tại AnGiang. Nghiên cứu ñược tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp chủ cơ sở sản xuất theo bộ câu hỏiñược soạn sẳn.Kết quả nghiên cứu: Cuộc khảo sát ñược tiến hành trên 385 cơ sở, trong ñó có 95,38% cơ sở cóqui mô nhỏ và tỷ lệ cơ sở có giấy phép kinh doanh chiếm 52,73%. Phần lớn các cơ sở sản xuất cácmặt hàng ăn ngay: pate, rượu, bánh mì, nước ñá, kem…, tỷ lệ này chiếm 89,35%. Kết quả khảo sátcho thấy: - Tỷ lệ người có kiến thức ñúng về VSATTP là 2,08%. Trong ñó, tỷ lệ người có kiến thứcñúng về nguồn nước trong chế biến chiếm tỷ lệ cao nhất; thấp nhất là kiến thức ñúng về bệnh lây quañường ăn uống, chỉ có 18,2%.. Cuộc khảo sát cũng cho thấy có 65% người có kiến thức ñúng trongviệc thực hiện các chính sách VSATTP. - Tỷ lệ người có thái ñộ ñúng về VSATTP ñạt 24,42%. Trongñó, tỷ lệ người có thái ñộ ñúng trong việc giữ vệ sinh khu vực chế biến là 90,9%; vệ sinh cá nhân là50,9%, dụng cụ chế biến là 58,7% và cách thức sử dụng ñúng thực phẩm bảo quản là 45,7%. - Tỷ lệngười có thực hành ñúng về VSATTP ñạt 0,26%. Phần lớn nhà sản xuất chưa thực hành ñúng trongviệc bảo quản thực phẩm, kiểm tra nhiệt ñộ của thực phẩm khi nhập hoặc xuất hàng.Kết luận: Kiến thức, thái ñộ và thực hành ñúng của nhà sản xuất trên ñịa bàn tỉnh An Giang cònrất thấp. Cần tăng cường tâp huấn, vận ñộng, thuyết phục, kiểm tra, xử phạt nghiêm nhà sản xuấtthực phẩm.Từ khóa: Vệ sinh an toàn thực phẩm(VSATTP), kiến thức, thái ñộ, thực hành (KAP).ABSTRACTKNOWLEDGE, ATTITUDE AND PRACTICE ABOUT HYGIENT AND SAFETY OF PRODUCERTRADE BUSINESS IN AN GIANG PROVINCE, 2009Le Minh Uy * Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 14 - Supplement of No 2 – 2010: 323 - 326Background: To control and remove the potential hazards; knowledge, attitude and practice about hygientand safety of food manufactures plays an important role. This is a prerequisite for most producer trade businessin Vietnam and the world in order to minimize the impact on economic and social.Objectives: Identify Knowledge – Attitude – Practice of food manufacture about food hygiene and safety inAn Giang Province, 2009Method: This is a cross-sectional study. The manufacters processing food directly in the research wasselected randomly.Results: Approximately 385 business would be observationally surveyed, of which 95.38% hadsmall scale, 52.73% had business license and 89.35% selling ready to eat food. Research of the surveyindicate that: - The proportion of people who have right knowledge on hygiene and safety food was1Chi cục Vệ sinh An toàn Thực phẩm An GiangĐịa chỉ liên lạc: BS.Lê Minh Uy DT: 0913770398 Email: minhuy1402@yahoo.com.vnHội nghị Khoa học Kỹ thuật Viện Y Tế Công Cộng năm 2009 - 2010323Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 14 * Phụ bản của Số 2 * 2010Nghiên cứu Y học2.08%. Among these people, there were 18.2% having right knowledge about disease spread byeating, especially large proportion of people having right knowledge hygiene water was 91.2%. Thepercentage of food traders implementing right food hygiene and safety regulations was 65%. - Theproportion of people who have right attitude on hygiene and safety food was 24.42%. Among thesepeople, there were 90.9% having right attitude processing area. The percentage of right attitude were50.95; 58.7% and 45.7% for personal hygiene, cooking utensils and method preserve food withquality assurance on hygienic and safety, respectively. - The proportion of people who have rightpractice on hygiene and safety food was 0.26%. Most business surveyed did not check the temperatureand time during preservation.Conclusion: The right attitude, knowledge and practice on hygiene and safety food of foodmanufacters in processing food was still low. It‘s nessesary to strengthen mobilizing, convincing,inspecting, seriously fining producer.Keywords: Hygiene and safety food, attitude, knowledge, practice.ĐẶT VẤN ĐỀKiến thức, thái ñộ và thực hành của nhà sản xuất thực phẩm ñóng vai trò quan trọng trong việckiểm soát loại bỏ các mối nguy tiềm ẩn trong thực phẩm ñối với sức khỏe, tính mạng con người vàñang là vấn ñề của hầu hết các d ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: