Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 425.38 KB
Lượt xem: 74
Lượt tải: 1
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu có mục tiêu nhằm xác định mức độ kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Nghiên cứu thực hiện trên 106 trường hợp sau mổ có hậu môn nhân tạo tại khoa ngoại tiêu hóa, bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 4/2013 đến 7/2013.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI BỆNH TỰ CHĂM SÓC HẬU MÔN NHÂN TẠO Lê Thị Hoàn*, Patricia Messmer **, Trần Thiện Trung * TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mức độ kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 106 trường hợp sau mổ có hậu môn nhân tạo (HMNT) tại khoa Ngoại Tiêu Hóa, BV Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 4/2013 đến 7/2013. Kết quả: Nghiên cứu 106 người bệnh, gồm 42 nữ và 64 nam. Kiến thức chung đúng tự chăm sóc HMNT của người bệnh chiếm 51,9% (55/106) trường hợp, thái độ đúng chiếm 58,5%, thực hành chung đúng chiếm 53,7%. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ của những người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo (p=0,0020.05). Conclusion: The results showed that the rate of knowledge, attitude and practice self‐care of patients was low. Suggest addition to the curriculum for nursing students in the formulation of health education for patients. It is necessary to set up a special program of education for patients have colostomy the special self‐care practice. The results were basic information for further research. Keywords: Colostomy; self‐care colostomy * Khoa Điều dưỡng‐Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ** Friendship Bridge Group‐USA. Tác giả liên lạc: CN Lê Thị Hoàn ĐT: 0906606556 Email: Khangle2007@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 209 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), ung thư đại ‐ trực tràng là một trong mười nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước có thu nhập cao trên thế giới(16). Số người bệnh ung thư đại ‐ trực tràng được phát hiện mỗi năm nhiều hơn. Tại Việt Nam, ung thư đại ‐ trực tràng đứng hàng thứ hai trong ung thư tiêu hóa, sau ung thu dạ dày(17). Theo số liệu ghi nhận của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2012 tại 40 nước liên minh Châu Âu, ung thư đại trực tràng gây tử vong 447,000 trường hợp, đứng sau ung thư vú là 464,000 trường hợp(5). Người bệnh có hậu môn nhân tạo (HMNT) thường gặp ở những người lớn tuổi, sau mổ ung thư đại ‐ trực tràng giai đoạn muộn cùa u, tắc ruột, chấn thương bụng kín, mổ đường tiêu hóa do vết thương(10,11). Hậu môn nhân tạo (HMNT) là lỗ mở chủ động ở đại tràng ra da để thoát hết phân ra ngoài nhằm thay thế hậu môn thật, hậu môn nhân tạo có thể tạm thời sau vài tuần đến vài tháng thì đóng lại, nhưng cũng có những người bệnh phải mang HMNT vĩnh viễn suốt quãng đời còn lại. Người bệnh có HMNT ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và công việc, là gánh nặng cho gia đình và xã hội(11,18). Qua các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước(5,6,7,9,12), liên quan đến kỹ thuật chăm sóc HMNT cho thấy tỷ lệ biến chứng của HMNT vẫn còn cao từ 6,9 ‐ 21,7% gồm hoại tử, sa niêm mạc, tụt HMNT… Trong đó người bệnh bị viêm đỏ da, nhiễm trùng da xung quanh HMNT liên quan đến chăm sóc HMNT từ 22,2 ‐ 69%. Như vậy sau phẫu thuật, chăm sóc điều dưỡng hậu môn nhân tạo là hết sức quan trọng, bên cạnh đó người bệnh cần có các thông tin hướng dẫn đúng của điều dưỡng về chăm sóc HMNT trước khi xuất viện. Có như vậy mới giúp người bệnh có được các kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tự chăm sóc 210 HMNT, nâng cao chất lượng cuộc sống để hòa nhập cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại khoa Ngoại Tiêu hóa – bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 4/2013 đến 7/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả người bệnh sau mổ có HMNT chuẩn bị xuất viện có khả năng nghe và trả lời bảng câu hỏi hoặc điền vào bảng câu hỏi và có thể tự thực hiện kỹ thuật chăm sóc HMNT. Tiêu chuẩn loại trừ ‐ Người bệnh có biến chứng HMNT ‐ Người bệnh có các bệnh kèm theo: đa chấn thương, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim, suy thận mạn… Công cụ thu thập số liệu ‐ Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi liên quan đến kiến thức gồm 20 câu, liên quan đến thái độ gồm 5 câu, trong khoảng thời gian dự kiến 30 phút. ‐ Quan sát trực tiếp người bệnh tự thực hành kỹ thuật chăm sóc hậu môn nhân tạo theo bảng kiểm gồm 20 bước, dự kiến 20‐30 phút. ‐ Nhập quản lý số liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng Stata 12.0. KẾT QUẢ Qua khảo sát kiến thức, thái độ và quan sát người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo 106 trường hợp từ 4/2013 đến 7/2013 tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi có kết quả như sau: Kiến thức tự chăm sóc Bảng 1. Kết quả kiến thức ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 Nghiên cứu Y học KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VÀ THỰC HÀNH CỦA NGƯỜI BỆNH TỰ CHĂM SÓC HẬU MÔN NHÂN TẠO Lê Thị Hoàn*, Patricia Messmer **, Trần Thiện Trung * TÓM TẮT Mục tiêu: Xác định mức độ kiến thức, thái độ và thực hành của người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo. Phương pháp nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả cắt ngang, phân tích trên 106 trường hợp sau mổ có hậu môn nhân tạo (HMNT) tại khoa Ngoại Tiêu Hóa, BV Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 4/2013 đến 7/2013. Kết quả: Nghiên cứu 106 người bệnh, gồm 42 nữ và 64 nam. Kiến thức chung đúng tự chăm sóc HMNT của người bệnh chiếm 51,9% (55/106) trường hợp, thái độ đúng chiếm 58,5%, thực hành chung đúng chiếm 53,7%. Có mối liên quan giữa kiến thức với thái độ của những người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo (p=0,0020.05). Conclusion: The results showed that the rate of knowledge, attitude and practice self‐care of patients was low. Suggest addition to the curriculum for nursing students in the formulation of health education for patients. It is necessary to set up a special program of education for patients have colostomy the special self‐care practice. The results were basic information for further research. Keywords: Colostomy; self‐care colostomy * Khoa Điều dưỡng‐Kỹ thuật Y học, Đại học Y Dược thành phố Hồ Chí Minh ** Friendship Bridge Group‐USA. Tác giả liên lạc: CN Lê Thị Hoàn ĐT: 0906606556 Email: Khangle2007@gmail.com Chuyên Đề Điều Dưỡng Kỹ Thuật Y Học 209 Nghiên cứu Y học Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 17 * Phụ bản của Số 4 * 2013 ĐẶT VẤN ĐỀ Theo báo cáo của tổ chức y tế thế giới (WHO), ung thư đại ‐ trực tràng là một trong mười nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở các nước có thu nhập cao trên thế giới(16). Số người bệnh ung thư đại ‐ trực tràng được phát hiện mỗi năm nhiều hơn. Tại Việt Nam, ung thư đại ‐ trực tràng đứng hàng thứ hai trong ung thư tiêu hóa, sau ung thu dạ dày(17). Theo số liệu ghi nhận của Tổ chức nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC), năm 2012 tại 40 nước liên minh Châu Âu, ung thư đại trực tràng gây tử vong 447,000 trường hợp, đứng sau ung thư vú là 464,000 trường hợp(5). Người bệnh có hậu môn nhân tạo (HMNT) thường gặp ở những người lớn tuổi, sau mổ ung thư đại ‐ trực tràng giai đoạn muộn cùa u, tắc ruột, chấn thương bụng kín, mổ đường tiêu hóa do vết thương(10,11). Hậu môn nhân tạo (HMNT) là lỗ mở chủ động ở đại tràng ra da để thoát hết phân ra ngoài nhằm thay thế hậu môn thật, hậu môn nhân tạo có thể tạm thời sau vài tuần đến vài tháng thì đóng lại, nhưng cũng có những người bệnh phải mang HMNT vĩnh viễn suốt quãng đời còn lại. Người bệnh có HMNT ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe, tinh thần và công việc, là gánh nặng cho gia đình và xã hội(11,18). Qua các nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài nước(5,6,7,9,12), liên quan đến kỹ thuật chăm sóc HMNT cho thấy tỷ lệ biến chứng của HMNT vẫn còn cao từ 6,9 ‐ 21,7% gồm hoại tử, sa niêm mạc, tụt HMNT… Trong đó người bệnh bị viêm đỏ da, nhiễm trùng da xung quanh HMNT liên quan đến chăm sóc HMNT từ 22,2 ‐ 69%. Như vậy sau phẫu thuật, chăm sóc điều dưỡng hậu môn nhân tạo là hết sức quan trọng, bên cạnh đó người bệnh cần có các thông tin hướng dẫn đúng của điều dưỡng về chăm sóc HMNT trước khi xuất viện. Có như vậy mới giúp người bệnh có được các kiến thức, thái độ, thực hành đúng về tự chăm sóc 210 HMNT, nâng cao chất lượng cuộc sống để hòa nhập cộng đồng. ĐỐI TƯỢNG ‐ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu Nghiên cứu mô tả cắt ngang tại khoa Ngoại Tiêu hóa – bệnh viện Chợ Rẫy, thành phố Hồ Chí Minh từ 4/2013 đến 7/2013. Tiêu chuẩn chọn bệnh Tất cả người bệnh sau mổ có HMNT chuẩn bị xuất viện có khả năng nghe và trả lời bảng câu hỏi hoặc điền vào bảng câu hỏi và có thể tự thực hiện kỹ thuật chăm sóc HMNT. Tiêu chuẩn loại trừ ‐ Người bệnh có biến chứng HMNT ‐ Người bệnh có các bệnh kèm theo: đa chấn thương, bệnh phổi tắc nghẽn mạn tính, suy tim, suy thận mạn… Công cụ thu thập số liệu ‐ Phỏng vấn trực tiếp người bệnh bằng bộ câu hỏi liên quan đến kiến thức gồm 20 câu, liên quan đến thái độ gồm 5 câu, trong khoảng thời gian dự kiến 30 phút. ‐ Quan sát trực tiếp người bệnh tự thực hành kỹ thuật chăm sóc hậu môn nhân tạo theo bảng kiểm gồm 20 bước, dự kiến 20‐30 phút. ‐ Nhập quản lý số liệu bằng phần mềm Epidata và xử lý số liệu bằng Stata 12.0. KẾT QUẢ Qua khảo sát kiến thức, thái độ và quan sát người bệnh tự chăm sóc hậu môn nhân tạo 106 trường hợp từ 4/2013 đến 7/2013 tại bệnh viện Chợ Rẫy chúng tôi có kết quả như sau: Kiến thức tự chăm sóc Bảng 1. Kết quả kiến thức ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Chăm sóc hậu môn nhân tạo Kiến thức chăm sóc hậu môn nhân tạo Thái độ chăm sóc hậu môn nhân tạo Thực hành chăm sóc hậu môn nhân tạoTài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 314 0 0 -
5 trang 307 0 0
-
8 trang 260 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 252 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 237 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 223 0 0 -
13 trang 203 0 0
-
5 trang 202 0 0
-
8 trang 201 0 0
-
12 trang 196 0 0