Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 525.85 KB
Lượt xem: 16
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019 tập trung mô tả kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của NVYT tại các cơ sở y tế tư nhân và xác định các yếu tố liên quan.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019 Không có sự khác nhau về giới tính với tình nhân tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Trường Đại học Y trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân hậu phẫu (p Dược Cần Thơ năm 2017. = 0,5) trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, 3. Trịnh Hồng Sơn (2013). Đánh giá tình trạng nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp ở Bệnh viện dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ Thống Nhất năm 2012 cho thấy theo phương dày, Y học thực hành (884), số 10 - 2013. pháp SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở giới nam, nữ lần lượt là 36,9% và 28,6%, sự khác biệt này 4. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [8]. Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng KẾT LUẬN nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa có đặc Minh, 15 (4). điểm tình trạng dinh dưỡng: suy dinh dưỡng 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn điều trị dinh BMI là 4,3%, SGA là 16,8% (trong đó SGA-B là dưỡng lâm sàng, Ban hành kèm theo Quyết 16,8%, SGA-C là 0%). Có sự khác biệt về tình định số 5517/QĐ-BYT ngày 25 tháng 12 năm trạng dinh dưỡng của bệnh nhân với số ngày 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y điều trị trên lâm sàng (p = 0,002), nhóm tuổi từ học Hà Nội, tr.95 - 106. 60 tuổi trở lên bị suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao 6. Dan L Waitzberg, Waleska T Caiaffa, M hơn nhóm tuổi dưới 60 (p = 0,022). Cần can Isabel TD Correia (2017) Hospital malnutrition: thiệp dinh dưỡng kịp thời, đặc biệt là dinh dưỡng the Brazilian national survey (IBRANUTRI): a đường tiêu hóa và tuân thủ phác đồ điều trị dinh study of 4000 patients, Nutrition,17(7-8), pp.573- dưỡng trên tất cả bệnh nhân phẫu thuật nhằm 580. góp phần nâng cao hiệu quả điều tri, giảm số 7. Matthias Pirlich (2006) The German ngày điều trị và giảm tỉ lệ biến chứng hậu phẫu. hospital malnutrition study, Clinical Nutrition, TÀI LIỆU THAM KHẢO 25(4), pp.563-72 1. Lê Thúy Chiêu (2018). Nghiên cứu tình hình 8. Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012). Thực dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân trạng bệnh đái tháo đuờng type 2, hội chứng tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược chuyển hóa và một số yếu tố liên quan tại thành Cần Thơ năm 2017. phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Dinh Dưỡng Thực 2. Huỳnh Thanh Tâm (2018). Nghiên cứu tình Phẩm, 8(4), tr. 73-79. trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC LAO CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TẠI HÀ NỘI NĂM 2019 NGÔ MINH ĐỘ1, ĐOÀN BẢO NGỌC2 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng TÓM TẮT tại 48 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ 04/2019 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y đến 6/2019. Trong tổng số 146 NVYT, 40,4% có tế (NVYT) trong chăm sóc lao có mối tương kiến thức tốt và 58,4% có thái độ tích cực về quan chặt chẽ đến việc phát hiện sớm, chẩn chăm sóc lao với điểm TB chung lần lượt là đoán và hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị lao. 0,66±0,11 và 0,72±0,10. Điểm trung bình về Nghiên cứu được thực hiện trên 146 NVYT chẩn đoán và điều trị bệnh lao đạt thấp nhất. NVYT có thái độ tích cực nhất trong các quan điểm về sẵn sàng điều trị lao, tiếp xúc bệnh Chịu trách nhiệm: Ngô Minh Độ ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức, thái độ về chăm sóc lao của nhân viên y tế tại các cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội năm 2019 Không có sự khác nhau về giới tính với tình nhân tại Khoa Ngoại, Bệnh viện Trường Đại học Y trạng suy dinh dưỡng ở bệnh nhân hậu phẫu (p Dược Cần Thơ năm 2017. = 0,5) trong nghiên cứu này. Bên cạnh đó, 3. Trịnh Hồng Sơn (2013). Đánh giá tình trạng nghiên cứu của Đỗ Thị Ngọc Diệp ở Bệnh viện dinh dưỡng của người bệnh trước mổ ung thư dạ Thống Nhất năm 2012 cho thấy theo phương dày, Y học thực hành (884), số 10 - 2013. pháp SGA, tỷ lệ suy dinh dưỡng ở giới nam, nữ lần lượt là 36,9% và 28,6%, sự khác biệt này 4. Lưu Ngân Tâm, Nguyễn Thùy An (2011). cũng không có ý nghĩa thống kê với p > 0,05 [8]. Tình trạng dinh dưỡng trước mổ và biến chứng KẾT LUẬN nhiễm trùng sau phẫu thuật gan mật tụy tại Bệnh viện Chợ Rẫy, Tạp chí Y học Thành phố Hồ Chí Bệnh nhân phẫu thuật ngoại khoa có đặc Minh, 15 (4). điểm tình trạng dinh dưỡng: suy dinh dưỡng 5. Bộ Y tế (2015). Hướng dẫn điều trị dinh BMI là 4,3%, SGA là 16,8% (trong đó SGA-B là dưỡng lâm sàng, Ban hành kèm theo Quyết 16,8%, SGA-C là 0%). Có sự khác biệt về tình định số 5517/QĐ-BYT ngày 25 tháng 12 năm trạng dinh dưỡng của bệnh nhân với số ngày 2015 của Bộ trưởng Bộ Y tế, Nhà xuất bản Y điều trị trên lâm sàng (p = 0,002), nhóm tuổi từ học Hà Nội, tr.95 - 106. 60 tuổi trở lên bị suy dinh dưỡng chiếm tỉ lệ cao 6. Dan L Waitzberg, Waleska T Caiaffa, M hơn nhóm tuổi dưới 60 (p = 0,022). Cần can Isabel TD Correia (2017) Hospital malnutrition: thiệp dinh dưỡng kịp thời, đặc biệt là dinh dưỡng the Brazilian national survey (IBRANUTRI): a đường tiêu hóa và tuân thủ phác đồ điều trị dinh study of 4000 patients, Nutrition,17(7-8), pp.573- dưỡng trên tất cả bệnh nhân phẫu thuật nhằm 580. góp phần nâng cao hiệu quả điều tri, giảm số 7. Matthias Pirlich (2006) The German ngày điều trị và giảm tỉ lệ biến chứng hậu phẫu. hospital malnutrition study, Clinical Nutrition, TÀI LIỆU THAM KHẢO 25(4), pp.563-72 1. Lê Thúy Chiêu (2018). Nghiên cứu tình hình 8. Đỗ Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2012). Thực dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh nhân trạng bệnh đái tháo đuờng type 2, hội chứng tại Khoa Nội, Bệnh viện Trường Đại học Y Dược chuyển hóa và một số yếu tố liên quan tại thành Cần Thơ năm 2017. phố Hồ Chí Minh. Tạp Chí Dinh Dưỡng Thực 2. Huỳnh Thanh Tâm (2018). Nghiên cứu tình Phẩm, 8(4), tr. 73-79. trạng dinh dưỡng và các yếu tố liên quan của bệnh KIẾN THỨC, THÁI ĐỘ VỀ CHĂM SÓC LAO CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI CÁC CƠ SỞ Y TẾ TƯ NHÂN TẠI HÀ NỘI NĂM 2019 NGÔ MINH ĐỘ1, ĐOÀN BẢO NGỌC2 1 Bệnh viện Phổi Trung ương 2 Viện Đào tạo Y học Dự phòng và Y tế Công cộng TÓM TẮT tại 48 cơ sở y tế tư nhân tại Hà Nội từ 04/2019 Kiến thức, thái độ, thực hành của nhân viên y đến 6/2019. Trong tổng số 146 NVYT, 40,4% có tế (NVYT) trong chăm sóc lao có mối tương kiến thức tốt và 58,4% có thái độ tích cực về quan chặt chẽ đến việc phát hiện sớm, chẩn chăm sóc lao với điểm TB chung lần lượt là đoán và hỗ trợ bệnh nhân tuân thủ điều trị lao. 0,66±0,11 và 0,72±0,10. Điểm trung bình về Nghiên cứu được thực hiện trên 146 NVYT chẩn đoán và điều trị bệnh lao đạt thấp nhất. NVYT có thái độ tích cực nhất trong các quan điểm về sẵn sàng điều trị lao, tiếp xúc bệnh Chịu trách nhiệm: Ngô Minh Độ ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y dược Y dược học Chăm sóc lao Chẩn đoán bệnh lao Nâng cao năng lực quản lý bệnh laoGợi ý tài liệu liên quan:
-
10 trang 184 1 0
-
8 trang 182 0 0
-
9 trang 150 0 0
-
7 trang 147 0 0
-
7 trang 142 0 0
-
Sự khác nhau giữa nhiễm khuẩn huyết do Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae
7 trang 141 0 0 -
8 trang 76 0 0
-
7 trang 75 0 0
-
Khảo sát tỷ lệ đái tháo đường thai kỳ ở thai phụ đến khám thai tại Bệnh viện Phụ sản – Nhi Đà Nẵng
8 trang 68 0 0 -
Nghiên cứu thực trạng nguồn nhân lực Bệnh viện Đa khoa Cà Mau giai đoạn năm 2020-2023
9 trang 60 0 0