Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân xã Mỹ An huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long năm 2008
Số trang: 8
Loại file: pdf
Dung lượng: 232.98 KB
Lượt xem: 14
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu được thực hiện với mục tiêu nhằm xác định tỉ lệ người trực tiếp chế biến thức ăn trong hộ gia đình tại xã Mỹ An năm 2008 có kiến thức - thực hành đúng về VSATTP và mối liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, thông tin tuyên truyền VSATTP, tình trạng kinh tế gia đình với kiến thức - thực hành đúng về VSATTP trong chế biến thức ăn tại hộ gia đình.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân xã Mỹ An huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long năm 2008Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008Nghiên cứu Y họcKIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨMCỦA NGƯỜI DÂN XÃ MỸ AN HUYỆN MANG THÍTTỈNH VĨNH LONG NĂM 2008Lê Công Minh, Lê Thị Thanh, Tạ Quốc Đạt*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Vấn đề tìm hiểu về kiến thức và thực hành của người dân về VSATTP là rất cần thiết, đây là cơsở cho những bước phát triển tiếp theo nhằm góp phần cải thiện sức khoẻ người dân.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người trực tiếp chế biến thức ăn trong hộ gia đình tại xã Mỹ An năm2008 có kiến thức – thực hành đúng về VSATTP và mối liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, thông tintuyên truyền VSATTP, tình trạng kinh tế gia đình với kiến thức – thực hành đúng về VSATTP trong chế biếnthức ăn tại hộ gia đình.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả của 403 người tại xã Mỹ An.Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người nội trợ chính trong gia đình theo bộ câu hỏiđược soạn sẵn.Kết quả nghiên cứu: Về trình độ học vấn: các đối tượng trong mẫu có trình độ học vấn từ cấp I chiếm tỉ lệ48,11% (trong đó mù chữ 4,22%), người có trình độ học vấn cấp II là 34,74%, học vấn cấp III là 13,90% và trêncấp III là 3,23%. Về truyền thông giáo dục sức khỏe: Có 84% đối tượng được phỏng vấn có tiếp xúc với thông tinvề VSATTP. Đa số họ có nguồn thông tin từ tivi, radio (chiếm tỉ lệ 89%). Về kiến thức: Tỉ lệ người có kiến thứcđúng về VSATTP là 1,50%. Trong đó, tỉ lệ người có kiến thức đúng về vệ sinh nguồn nước là 17,66%, về NĐTPchỉ có 14,64%. Về thực hành: Tỉ lệ người chế biến có thực hành đúng về VSATTP là 8,23%. Trong đó, 15,38%có thực hành đúng thùng rác đựng rác thực phẩm có nắp đậy. Tỉ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa nước hợp vệsinh là 65,01%.Kết luận: Kiến thức và thực hành đúng về VSATTP của người trực tiếp chế biến thức ăn nơi khảo sát cònrất thấp. Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi về kiến thức và thực hành. Tác động của truyềnthông hiện tại có thay đổi về mặt kiến thức về VSATTP của người dân.ABSTRACTKNOWLEDGE AND PRACTICE OF PEOPLE IN MY AN COMMUNE, MANG THIT DISTRICT,VINH LONG PROVINCE ON HYGIENE AND FOOD SAFETY IN 2008Le Cong Minh, Le Thi Thanh, Ta Quoc Dat* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 180 - 185Background: Measuring the knowledge and practice of people on hygiene and safety food is fairly necessary.The result of research will be the firm bases for the next steps in health improvement.Objective: To determine the proportion of people processing food directly in household in My An commune,Mang Thit district, Vinh Long province in 2008 have right knowledge, practice on hygiene and safety food andthe association between age, ethnic, gender, level of education, information about hygiene and safety foodpropagandized, household economic status and right knowledge, practice on hygiene and safety food.Methods: This is a cross-sectional study. The person processing food directly at household participate in theresearch was selected randomly.* Khoa Giáo Dục và Nâng Cao Sức Khỏe – Viện Vệ Sinh Y tế Công Cộng TP.HCMChuyên Đề Y Tế Công Cộng1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008Nghiên cứu Y họcResult: The level of education: The proportion of people has low education level. Among these people, therewere 48.11% having level of education I (in which illiterate: 4.22%), people with level of education II was34.74%, people with education level III was 13.90% and people with intermediate level, college, university andpostgraduate level was 3.23%. Communication and Health education: There are 84% of participants in theresearch have known the information about hygiene and safety food. The majority of them got the informationthrough television, radio (89%). Knowledge: The proportion of people who have right knowledge on hygiene andsafety food was 1.50%. Among these people, there were 17.66% having right knowledge hygiene water, especiallysmall proportion of people having right knowledge on food poisoning was 14.64%. Practice: The proportion ofpeople having right practice on hygiene and safety food was 8.23%. Among these people, there were 15.38%having the lip on their food rubbish basket. There were 65.01% having hygiene reservoir.Conclusion: The right knowledge and practice on hygiene and safety food of people participate directly inprocessing food was still low. The level of education had an affect toward changes on knowledge and practice.There were effects of current mass media on changing the knowledge of people on hygiene and safety food.đúng về VSATTP và mối liên quan giữa tuổi,ĐẶT VẤN ĐỀgiới, trình độ học vấn, thông tin tuyên truyềnThực phẩm luôn có một ý nghĩa quan trọngVSATTP, tình trạng kinh tế gia đình với kiếnđối với sức khỏe con người, sử dụng thực phẩmth ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức và thực hành về vệ sinh an toàn thực phẩm của người dân xã Mỹ An huyện Mang Thít tỉnh Vĩnh Long năm 2008Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008Nghiên cứu Y họcKIẾN THỨC VÀ THỰC HÀNH VỀ VỆ SINH AN TOÀN THỰC PHẨMCỦA NGƯỜI DÂN XÃ MỸ AN HUYỆN MANG THÍTTỈNH VĨNH LONG NĂM 2008Lê Công Minh, Lê Thị Thanh, Tạ Quốc Đạt*TÓM TẮTĐặt vấn đề: Vấn đề tìm hiểu về kiến thức và thực hành của người dân về VSATTP là rất cần thiết, đây là cơsở cho những bước phát triển tiếp theo nhằm góp phần cải thiện sức khoẻ người dân.Mục tiêu nghiên cứu: Xác định tỉ lệ người trực tiếp chế biến thức ăn trong hộ gia đình tại xã Mỹ An năm2008 có kiến thức – thực hành đúng về VSATTP và mối liên quan giữa tuổi, giới, trình độ học vấn, thông tintuyên truyền VSATTP, tình trạng kinh tế gia đình với kiến thức – thực hành đúng về VSATTP trong chế biếnthức ăn tại hộ gia đình.Đối tượng và phương pháp nghiên cứu: Đây là nghiên cứu cắt ngang mô tả của 403 người tại xã Mỹ An.Nghiên cứu được tiến hành bằng cách phỏng vấn trực tiếp người nội trợ chính trong gia đình theo bộ câu hỏiđược soạn sẵn.Kết quả nghiên cứu: Về trình độ học vấn: các đối tượng trong mẫu có trình độ học vấn từ cấp I chiếm tỉ lệ48,11% (trong đó mù chữ 4,22%), người có trình độ học vấn cấp II là 34,74%, học vấn cấp III là 13,90% và trêncấp III là 3,23%. Về truyền thông giáo dục sức khỏe: Có 84% đối tượng được phỏng vấn có tiếp xúc với thông tinvề VSATTP. Đa số họ có nguồn thông tin từ tivi, radio (chiếm tỉ lệ 89%). Về kiến thức: Tỉ lệ người có kiến thứcđúng về VSATTP là 1,50%. Trong đó, tỉ lệ người có kiến thức đúng về vệ sinh nguồn nước là 17,66%, về NĐTPchỉ có 14,64%. Về thực hành: Tỉ lệ người chế biến có thực hành đúng về VSATTP là 8,23%. Trong đó, 15,38%có thực hành đúng thùng rác đựng rác thực phẩm có nắp đậy. Tỉ lệ hộ gia đình có dụng cụ chứa nước hợp vệsinh là 65,01%.Kết luận: Kiến thức và thực hành đúng về VSATTP của người trực tiếp chế biến thức ăn nơi khảo sát cònrất thấp. Trình độ học vấn có ảnh hưởng rất lớn đến sự thay đổi về kiến thức và thực hành. Tác động của truyềnthông hiện tại có thay đổi về mặt kiến thức về VSATTP của người dân.ABSTRACTKNOWLEDGE AND PRACTICE OF PEOPLE IN MY AN COMMUNE, MANG THIT DISTRICT,VINH LONG PROVINCE ON HYGIENE AND FOOD SAFETY IN 2008Le Cong Minh, Le Thi Thanh, Ta Quoc Dat* Y Hoc TP. Ho Chi Minh * Vol. 12 - Supplement of No 4 - 2008: 180 - 185Background: Measuring the knowledge and practice of people on hygiene and safety food is fairly necessary.The result of research will be the firm bases for the next steps in health improvement.Objective: To determine the proportion of people processing food directly in household in My An commune,Mang Thit district, Vinh Long province in 2008 have right knowledge, practice on hygiene and safety food andthe association between age, ethnic, gender, level of education, information about hygiene and safety foodpropagandized, household economic status and right knowledge, practice on hygiene and safety food.Methods: This is a cross-sectional study. The person processing food directly at household participate in theresearch was selected randomly.* Khoa Giáo Dục và Nâng Cao Sức Khỏe – Viện Vệ Sinh Y tế Công Cộng TP.HCMChuyên Đề Y Tế Công Cộng1Y Học TP. Hồ Chí Minh * Tập 12 * Phụ bản của Số 4 * 2008Nghiên cứu Y họcResult: The level of education: The proportion of people has low education level. Among these people, therewere 48.11% having level of education I (in which illiterate: 4.22%), people with level of education II was34.74%, people with education level III was 13.90% and people with intermediate level, college, university andpostgraduate level was 3.23%. Communication and Health education: There are 84% of participants in theresearch have known the information about hygiene and safety food. The majority of them got the informationthrough television, radio (89%). Knowledge: The proportion of people who have right knowledge on hygiene andsafety food was 1.50%. Among these people, there were 17.66% having right knowledge hygiene water, especiallysmall proportion of people having right knowledge on food poisoning was 14.64%. Practice: The proportion ofpeople having right practice on hygiene and safety food was 8.23%. Among these people, there were 15.38%having the lip on their food rubbish basket. There were 65.01% having hygiene reservoir.Conclusion: The right knowledge and practice on hygiene and safety food of people participate directly inprocessing food was still low. The level of education had an affect toward changes on knowledge and practice.There were effects of current mass media on changing the knowledge of people on hygiene and safety food.đúng về VSATTP và mối liên quan giữa tuổi,ĐẶT VẤN ĐỀgiới, trình độ học vấn, thông tin tuyên truyềnThực phẩm luôn có một ý nghĩa quan trọngVSATTP, tình trạng kinh tế gia đình với kiếnđối với sức khỏe con người, sử dụng thực phẩmth ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Tạp chí y học Nghiên cứu y học Vệ sinh an toàn thực phẩm Trình độ học vấn Thông tin tuyên truyềnGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0
-
Tình trạng viêm lợi ở trẻ em học đường Việt Nam sau hai thập niên có chương trình nha học đường
4 trang 194 0 0