Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019
Số trang: 6
Loại file: pdf
Dung lượng: 440.00 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Việt Nam đang phải đối mặt với mô hình bệnh tật kép, cả gánh nặng của bệnh lây nhiễm và bệnh không lây nhiễm (BKLN). Bài viết mô tả kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã/ phường ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019 vietnam medical journal n01 - june - 2020 Liên quan số lần chăm sóc cuff với chiếm 42,2%, viêm phổi khi đang thở máy làVPTM: Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi 56,5% NK tiết niệu 13,1%,NK huyết 30,4%những bệnh nhân không NKBV có số lần theo dõi 2. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi thởchăm sóc cuff nhiều hơn nhóm NKBV, sự khác máy: ngày nằm viện dài hơn, số lần chăm sóc ốngbiệt này với p < 0,048. Như vậy cũng chỉ bằng NKQ, MKQ hút đờm, số lần chăm sóc cuff, CSRM,một thủ thuật đơn giản là TDCS cuff gồm có mũi, mắt, lau người là những yếu tố liên quankiểm tra áp lực cuff và đảm bảo hút sạch đờm trực tiếp đến NKBV trên NB thở máy với p 2 lần/ngày, bệnh viện 18/2009/TT-BYT.vệ sinh NB/ngày và NKBV, với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020trong điều trị ĐTĐ đạt 21%, phát hiện biến chứng 69,9%. Đối với quản lý bệnh, tỷ lệ tăng huyết ápthận ở người bệnh ĐTĐ đạt 26,7%. Yếu tố tuổi và chưa được quản lý là 86,4%, tỷ lệ này ở đái tháothâm niên công tác có mối liên quan với kiến thức vềTHA và ĐTĐ của các bác sĩ ở trạm y tế. Cần triển khai đường là 71,1%, đây là một thách thức lớn đốicác khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về quản lí và với nước ta.điều trị người bệnh THA và ĐTĐ cho các bác sĩ công Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe cần phảitác tại trạm y tế. giải quyết mà mạng lưới y tế cơ sở, nhất là các Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, bác sĩ trạm y tế xã/ phường được coi là nền tảng, làđa khoa, trạm y tế xương sống của hệ thống y tế Việt Nam. TuySUMMARY nhiên, hiện nay tuyến y tế cơ sở đang phải đối KNOWLEDGE OF HYPERTENSION AND mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới, và cònDIABETES AMONG GENERAL PRACTITIONERS nhiều điểm bất cập. Qua nhiều lần củng cố, sắpWORKING AT COMMUNE HEALTH STATIONS IN xếp lại hệ thống y tế địa phương, đến nay mạng SOME NORTHERN PROVINCES, IN 2019 lưới y tế cơ sở vẫn còn cồng kềnh, chưa thống Vietnam has been facing the double burden of nhất. Nhiều trạm y tế xã/phường gặp khó khăn,both communicable as well as non-communicable thiếu thốn về cơ sở vật chất, cán bộ chuyên môndiseases (NCDs). NCDs made up an approximate of và chồng chéo trong quản lý [1].70% of the healthcare burden, and it was the leading Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cần cócause of death, with 77% of all deaths. However, thecapacity of health staff at grassroots level, especially nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng nhân lực làat commune health stations in early detection, nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồnmanagement and treatment of NCDs was still limited. lực. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũngThis was a cross-sectional survey that was conducted như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chămwith the purpose of describing the knowledge of sóc sức khoẻ [2]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)hypertension and diabetes among generalpractitioners working at commune health stations in đã nhận định, nhân lực y tế là giá trị cốt lõi củafour provinces of the North Vietnam in 2019. The hệ thống y tế, với nhiệm vụ chăm sóc và điều trịresult indicated that the knowledge of hypertension bệnh nhân, ngăn ngừa bệnh tật, giảm thiểu rủiand diabetes among doctors was low. The proportions ro, là đối tượng kết nối kiến thức để hoạt động yof doctors who had the correct knowledge of the tế. Với mô hình bệnh tật thay đổi, tỷ lệ mắc cácdiagnosis and treatment on hypertension were 47.2% BKLN tăng nhanh trong đó có bệnh THA và ĐTĐ,and 40.5% respectively. The rate of doctors who hadcorrect answers on the diagnosis criteria of diabetes đòi hỏi các trạm y tế xã/ phường tham gia tíchwas 31.8%, the target of HbA1c was 21%, and cực và hiệu quả vào công tác phát hiện sớm,detecting renal complications was 26.7%. Age and quản lí điều trị người bệnh và triển khai công tácseniority were closely related to the level of dự phòng. Vì vậy, nghiên cứu này được tiếnknowledge among these doctors. Training courses hành với mục tiêu: Mô tả kiến thức về tăngshould be provided to update knowledge ofhypertension and diabetes for general practitioners huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoaworking at commune health stations. công tác tại trạm y tế xã/ phường ở một số tỉnh Keywords: Hypertension, diabetes, general miền Bắc, năm 2019.practitioner, commune health stations. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI. ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên Trong những năm qua, mạng lưới y tế cơ sở cứu được tiến hành tại bốn tỉnh là: Điện Biên,ở nước ta từng bước được củng cố và phát triển, Yên Bái, Thái Bình và Ninh Bình trong năm 2019.có những đóng góp quan trọng trong công tác Đối tượng nghiên cứu: Các bác sĩ đa khoabảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người công tác tại TYT xã/ phường của 4 tỉnh trên.dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về tăng huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoa công tác tại trạm y tế xã ở một số tỉnh miền Bắc, năm 2019 vietnam medical journal n01 - june - 2020 Liên quan số lần chăm sóc cuff với chiếm 42,2%, viêm phổi khi đang thở máy làVPTM: Trong kết quả nghiên cứu của chúng tôi 56,5% NK tiết niệu 13,1%,NK huyết 30,4%những bệnh nhân không NKBV có số lần theo dõi 2. Các yếu tố liên quan đến viêm phổi thởchăm sóc cuff nhiều hơn nhóm NKBV, sự khác máy: ngày nằm viện dài hơn, số lần chăm sóc ốngbiệt này với p < 0,048. Như vậy cũng chỉ bằng NKQ, MKQ hút đờm, số lần chăm sóc cuff, CSRM,một thủ thuật đơn giản là TDCS cuff gồm có mũi, mắt, lau người là những yếu tố liên quankiểm tra áp lực cuff và đảm bảo hút sạch đờm trực tiếp đến NKBV trên NB thở máy với p 2 lần/ngày, bệnh viện 18/2009/TT-BYT.vệ sinh NB/ngày và NKBV, với p TẠP CHÍ Y HỌC VIỆT NAM TẬP 491 - THÁNG 6 - SỐ 1 - 2020trong điều trị ĐTĐ đạt 21%, phát hiện biến chứng 69,9%. Đối với quản lý bệnh, tỷ lệ tăng huyết ápthận ở người bệnh ĐTĐ đạt 26,7%. Yếu tố tuổi và chưa được quản lý là 86,4%, tỷ lệ này ở đái tháothâm niên công tác có mối liên quan với kiến thức vềTHA và ĐTĐ của các bác sĩ ở trạm y tế. Cần triển khai đường là 71,1%, đây là một thách thức lớn đốicác khóa tập huấn để cập nhật kiến thức về quản lí và với nước ta.điều trị người bệnh THA và ĐTĐ cho các bác sĩ công Ngày càng có nhiều vấn đề sức khỏe cần phảitác tại trạm y tế. giải quyết mà mạng lưới y tế cơ sở, nhất là các Từ khóa: tăng huyết áp, đái tháo đường, bác sĩ trạm y tế xã/ phường được coi là nền tảng, làđa khoa, trạm y tế xương sống của hệ thống y tế Việt Nam. TuySUMMARY nhiên, hiện nay tuyến y tế cơ sở đang phải đối KNOWLEDGE OF HYPERTENSION AND mặt với nhiều khó khăn, thách thức mới, và cònDIABETES AMONG GENERAL PRACTITIONERS nhiều điểm bất cập. Qua nhiều lần củng cố, sắpWORKING AT COMMUNE HEALTH STATIONS IN xếp lại hệ thống y tế địa phương, đến nay mạng SOME NORTHERN PROVINCES, IN 2019 lưới y tế cơ sở vẫn còn cồng kềnh, chưa thống Vietnam has been facing the double burden of nhất. Nhiều trạm y tế xã/phường gặp khó khăn,both communicable as well as non-communicable thiếu thốn về cơ sở vật chất, cán bộ chuyên môndiseases (NCDs). NCDs made up an approximate of và chồng chéo trong quản lý [1].70% of the healthcare burden, and it was the leading Thực hiện công tác chăm sóc sức khoẻ cần cócause of death, with 77% of all deaths. However, thecapacity of health staff at grassroots level, especially nhiều nguồn lực khác nhau, nhưng nhân lực làat commune health stations in early detection, nguồn lực quan trọng nhất trong các loại nguồnmanagement and treatment of NCDs was still limited. lực. Nhân lực quyết định toàn bộ số lượng cũngThis was a cross-sectional survey that was conducted như chất lượng các hoạt động và dịch vụ chămwith the purpose of describing the knowledge of sóc sức khoẻ [2]. Tổ chức Y tế Thế giới (WHO)hypertension and diabetes among generalpractitioners working at commune health stations in đã nhận định, nhân lực y tế là giá trị cốt lõi củafour provinces of the North Vietnam in 2019. The hệ thống y tế, với nhiệm vụ chăm sóc và điều trịresult indicated that the knowledge of hypertension bệnh nhân, ngăn ngừa bệnh tật, giảm thiểu rủiand diabetes among doctors was low. The proportions ro, là đối tượng kết nối kiến thức để hoạt động yof doctors who had the correct knowledge of the tế. Với mô hình bệnh tật thay đổi, tỷ lệ mắc cácdiagnosis and treatment on hypertension were 47.2% BKLN tăng nhanh trong đó có bệnh THA và ĐTĐ,and 40.5% respectively. The rate of doctors who hadcorrect answers on the diagnosis criteria of diabetes đòi hỏi các trạm y tế xã/ phường tham gia tíchwas 31.8%, the target of HbA1c was 21%, and cực và hiệu quả vào công tác phát hiện sớm,detecting renal complications was 26.7%. Age and quản lí điều trị người bệnh và triển khai công tácseniority were closely related to the level of dự phòng. Vì vậy, nghiên cứu này được tiếnknowledge among these doctors. Training courses hành với mục tiêu: Mô tả kiến thức về tăngshould be provided to update knowledge ofhypertension and diabetes for general practitioners huyết áp và đái tháo đường của bác sĩ đa khoaworking at commune health stations. công tác tại trạm y tế xã/ phường ở một số tỉnh Keywords: Hypertension, diabetes, general miền Bắc, năm 2019.practitioner, commune health stations. II. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨUI. ĐẶT VẤN ĐỀ Địa điểm và thời gian nghiên cứu: Nghiên Trong những năm qua, mạng lưới y tế cơ sở cứu được tiến hành tại bốn tỉnh là: Điện Biên,ở nước ta từng bước được củng cố và phát triển, Yên Bái, Thái Bình và Ninh Bình trong năm 2019.có những đóng góp quan trọng trong công tác Đối tượng nghiên cứu: Các bác sĩ đa khoabảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe người công tác tại TYT xã/ phường của 4 tỉnh trên.dân. Tuy nhiên, trong bối cảnh kinh tế - xã hội, Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu m ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Nghiên cứu y học Tăng huyết áp Đái tháo đường Mô hình bệnh tật kép Công tác chăm sóc sức khỏeGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 312 0 0 -
5 trang 305 0 0
-
8 trang 259 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 249 0 0 -
9 trang 243 1 0
-
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 233 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 221 0 0 -
13 trang 200 0 0
-
8 trang 200 0 0
-
5 trang 199 0 0