Ergotamin là một trong những thuốc được sử dụng trong điều trị đau nửa đầu (migraine) và chỉ dùng khi cơn đau không đáp ứng với các thuốc giảm đau thông thường (paracetamol, aspirin, ibuprofen...). Thuốc được dùng ngay khi có dấu hiệu đầu tiên của cơn đau. Đặt thuốc dưới lưỡi tới khi tan hết. Không được nhai hoặc nuốt viên thuốc (vì khi ngậm, thuốc được hấp thu vào máu nhanh hơn). Không ăn, uống hoặc hút thuốc lá trong khi thuốc đang còn dưới lưỡi. Vì một lý do nào đó người bệnh không dùng được...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về thuốc và sức khỏe (Kỳ 4) Kiến thức về thuốc và sức khỏe (Kỳ 4): Lưu ý khi dùng ergotamin chữa đau nửa đầu Ergotamin là một trong những thuốc được sử dụng trong điều trị đau nửađầu (migraine) và chỉ dùng khi cơn đau không đáp ứng với các thuốc giảm đauthông thường (paracetamol, aspirin, ibuprofen...). Thuốc được dùng ngay khi códấu hiệu đầu tiên của cơn đau. Đặt thuốc dưới lưỡi tới khi tan hết. Không đượcnhai hoặc nuốt viên thuốc (vì khi ngậm, thuốc được hấp thu vào máu nhanh hơn).Không ăn, uống hoặc hút thuốc lá trong khi thuốc đang còn dưới lưỡi. Vì một lýdo nào đó người bệnh không dùng được theo đường ngậm hoặc uống có thể dùngthuốc đặt trực tràng. Tuy nhiên, dùng thuốc này không dễ bởi những tác dụng phụ mà thuốc cóthể gây ra cho người bệnh. Ngay ở liều điều trị thuốc có thể gây nôn và buồn nôn,chóng mặt, đau bụng, tiêu chảy. Ngoài ra thuốc có thể gây yếu cơ và đau cơ ở cácchi, tê và đau nhói dây thần kinh ở ngón và có thể gây hoại tử đầu chi (do thuốcgây co mạch ngoại vi mạnh)... Dùng liều cao có thể gây thiếu máu cục bộ ruột, cothắt mạch mạc treo và gây hoại tử một phần lưỡi. Do có nhiều tác dụng phụ nênkhông được dùng thuốc quá liều khuyến nghị. Không được dùng thuốc này để dựphòng nhức nửa đầu. Đối với người dùng thuốc trong thời gian dài có thể trở nên phụ thuộc thuốcvới các biểu hiện như suy nhược thần kinh, mệt mỏi và tăng tần suất đau đầu. Đểgiảm nguy cơ lệ thuộc vào thuốc không dùng thuốc quá 2 lần/tuần (tốt nhất là cáchnhau ít nhất 5 ngày). Ergometrine có ảnh hưởng đến việc nuôi con bằng sữa mẹ? Có thông tin phụ nữ dùng các thuốc chống xuất huyết sau sinh, cụ thểlà dùng các thuốc chống đông máu như oxytocin, ergometrine... có thể ảnhhưởng đến khả năng nuôi con bằng sữa mẹ. Điều đó có chính xác? Tìm hiểu những nguồn thông tin đáng tin cậy như website Wikipedia, freeencyclopedia, sách MIMS (cẩm nang sử dụng thuốc) đều không nêu tác dụng phụnào của oxytocine và ergometrine đến khả năng nuôi con bằng sữa mẹ. Ergometrine (ergonovine, methylergonovine) có nguồn gốc từ cựa lúamạch (do nấm gây nên) và là một alkaloid tương tự LSD về mặt hoá học (Lysergicacid diethylamide, thuốc gây ảo giác). Thuốc có tác dụng kích thích mạnh đến tửcung nên được dùng trong sản khoa ở giai đoạn xổ nhau, phòng ngừa chảy máusau khi sinh do làm co hẹp các cơ nhẵn của thành mạch, nhờ đó giảm lưu lượngmáu. Ergometrine thường phối hợp với oxytocin (syntocynon) và dạng phối hợpnày có tên là syntometrine. Ergometrine có thể gây ra co thắt các động mạch vành cho nên đôi khiđược dùng để chẩn đoán phân biệt với cơn đau thắt ngực. Ergometrine có tác dụnggiống như LSD ở nồng độ 2-10mg nhưng liều dùng trong lâm sàng thấp hơnkhoảng 10 lần. Dùng quá liều có thể gây ngộ độc, gây co mạch kéo dài dẫn đếnhoại thư và phải cắt chi, gây ảo giác, sa sút tâm trí và sảy thai. Cũng hay xảy ra rốiloạn tiêu hoá (tiêu chảy), buồn nôn và nôn. Không được dùng khi có thai, có bệnhvề mạch máu và rối nhiễu tâm trí. Ergonovine (biệt dược có tên methergine) dùng trong điều trị chảy máu tửcung nặng, nuốt hay đặt dưới lưỡi, cách nhau từ 6 - 12 giờ, trong vòng 48 giờ.Cũng có loại dùng tiêm bắp hay tĩnh mạch có hàm lượng 0,2mg. Lưu ý khi sử dụng “cồn iot” Povidon iod là một phức hợp của iod với polyvinylpirrotidon là thuốc đượcdùng ngoài, để khử khuẩn và sát khuẩn các vết thương, sát khuẩn da, niêm mạctrước khi phẫu thuật và lau rửa các dụng cụ y tế trước khi tiệt khuẩn... Trên thị trường povidon có nhiều dạng thuốc và nồng độ khác nhau: dạngdung dịch 1%, 7,5%, 10%; dạng mỡ 10%; gel 10%; viên đặt âm đạo, bột phun xịt2,5%... Do thuốc có nhiều dạng dùng với các nồng độ khác nhau nên khi dùng cầnchú ý. - Đối với dạng dung dịch povidon 10% được dùng để bôi lên da (sát khuẩn)hoặc bôi vào vùng tổn thương (để tránh nhiễm khuẩn). Khi bôi không cần phaloãng. Dung dịch povidon iod giải phóng iod dần dần, do đó kéo dài tác dụng sátkhuẩn diệt khuẩn, nấm, virut, động vật đơn bào, kén và bào tử. - Đối với dung dịch 1% (dùng để súc miệng): có thể dùng dung dịch khôngpha hoặc pha loãng một nửa với nước ấm. Mỗi lần súc khoảng 10ml trong 30 giâyvà không được nuốt. Mỗi đợt dùng có thể kéo dài tới 14 ngày. Chỉ dùng cho ngườilớn và trẻ em trên 6 tuổi. Tuy nhiên khi dùng thuốc có thể gây kích ứng tại chỗ, dị ứng như viêm dado iod, đốm xuất huyết (không dùng cho người có tiền sử quá mẫn với iod).Lượng iod quá thừa sẽ gây bướu giáp, nhược giáp hoặc cường giáp. Dùng chếphẩm nhiều lần trên vùng da tổn thương rộng sẽ gây nhiều tác dụng không mongmuốn (vị kim loại, tăng tiết nước bọt, đau rát hơn). Bên cạnh đó có thể gây phảnứng toàn thân, gây nhiễm acid chuyển hoá, tăng natri huyết và tổn thương chứcnăng thận. Không được dùng thuốc này cho trẻ nhỏ dưới 2 tuổi, nhất là sơ sinh. Xin ...