Kiến thức về vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2019
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 388.58 KB
Lượt xem: 7
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc điều tra cắt ngang được tiến hành nhằm đánh giá và so sánh kiến thức về vệ sinh tay giữa các nhóm nhân viên y tế tại Bệnh viện đa khoa Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2019.
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2019 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019KIẾN THỨC VỀ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNHVIỆN ĐA KHOA KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Đặng Thị Ngọc Anh1 TÓM TẮT certain situations such as “after making a patients bed” Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc điều tra cắt ngang được ( EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtỉnh Thái Bình. Số liệu của đề tài nghiên cứu được nhập trên phần Đối tượng nghiên cứu: NVYT trực tiếp chăm sóc mềm EpiData Entry 3.1. Phân tích kết quả trên phần mềmngười bệnh tại các khoa Lâm sàng của Bệnh viện. SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ bảng và biểu đồ.tháng 2 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc 1. Đặc tính mẫu nghiên cứuđiều tra cắt ngang. Trong tổng số 125 nhân viên y tế tham gia nghiên Cỡ mẫu: Toàn bộ NVYT trực tiếp tham gia công tác cứu, có 23 bác sỹ (18,4%); 91 điều dưỡng viên/nữ hộ sinhkhám chữa bệnh tại các khoa lâm sàng của bệnh viện được (72,8%) và 11 hộ lý (8,8%), trong đó có 22 nam (17,6%)điều tra cụ thể chức danh NVYT là: Bác sĩ, điều dưỡng, nữ và 103 nữ (82,4%). Đa số nhân viên y tế ở độ tuổi 30 – 40hộ sinh và hộ lý. Tổng số NVYT được phỏng vấn là 125 mẫu. tuổi (52.0%), thâm niên công tác từ 5 – 10 năm (38,4%). Chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu Về nơi công tác, số nhân viên y tế công tác tại khối nộitoàn bộ bao gồm tất cả toàn bộ NVYT với chức danh là: đông nhất chiếm 71,2%. Tỷ lệ ĐDV/NHS được tập huấnBác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh và hộ lý đang công tác tại các về NKBV/VST đạt 91,2% (83/91), trong khi tỷ lệ này ởkhoa Lâm sàng của Bệnh viện được chọn vào nghiên cứu. bác sỹ, hộ lý là 65,2% và 72,7%. 2.3. Phân tích số liệu 2. Kiến thức Bảng 1. Kiến thức của NVYT về nhiễm khuẩn bệnh viện Bác sỹ (n = 23) ĐDV/NHS (n = 91) Hộ lý (n = 11) Nội dung SL % SL % SL %Đường truyền chính của vi sinh vật gây bệnh giữa các 10 43,5 51 56,0 1 9,1bệnh nhân tại cơ sở y tếNguồn gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện thường 8 34,8 28 30,8 6 54,5xuyên nhấtTuân thủ đúng quy trình vệ sinh tay sẽ làm giảm nguy cơ 23 100 91 100 11 100mắc nhiễm khuẩn ở người bệnh và chính bản thân mình Kết quả bảng 1 cho thấy 56% ĐDV/NHS biết bàn ĐDV/NHS, hộ lý lần lượt là 34,8%; 30,8% và 54,5%. Tuytay nhiễm bẩn của NVYT là đường truyền chính của vi nhiên, so sánh giữa 3 nhóm NVYT, chúng tôi không thấysinh vật gây bệnh tại cơ sở y tế trong khi 43,5% bác sỹ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả NVYT (100%)9,1% hộ lý nhận thức đúng điều này. Sự khác biệt là có nhận thức được tuân thủ đúng quy trình vệ sinh tay sẽ làmý nghĩa thống kê (p < 0.05). Tỷ lệ NVYT biết nguồn gây giảm nguy cơ mắc nhiễm khuẩn ở người bệnh và chínhra nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuyên nhất của bác sỹ, bản thân mình. Biểu đồ 1. Kiến thức về thời điểm cần vệ sinh tay để ngăn ngừa lan truyền mầm bệnh giữa các người bệnh 97 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đa số NVYT nhận thức được cần phải vệ sinh tay với dịch cơ thể của bệnh nhân ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kiến thức về vệ sinh tay của nhân viên y tế tại Bệnh viện Đa khoa Kiến Xương, tỉnh Thái Bình năm 2019 JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019KIẾN THỨC VỀ VỆ SINH TAY CỦA NHÂN VIÊN Y TẾ TẠI BỆNHVIỆN ĐA KHOA KIẾN XƯƠNG, TỈNH THÁI BÌNH NĂM 2019 Đặng Thị Ngọc Anh1 TÓM TẮT certain situations such as “after making a patients bed” Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc điều tra cắt ngang được ( EC N KH G C S VI N NG NGHIÊN CỨU KHOA HỌCtỉnh Thái Bình. Số liệu của đề tài nghiên cứu được nhập trên phần Đối tượng nghiên cứu: NVYT trực tiếp chăm sóc mềm EpiData Entry 3.1. Phân tích kết quả trên phần mềmngười bệnh tại các khoa Lâm sàng của Bệnh viện. SPSS 20.0. Kết quả nghiên cứu được trình bày dưới dạng Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu được tiến hành từ bảng và biểu đồ.tháng 2 năm 2019 đến tháng 6 năm 2019. 2.2. Phương pháp nghiên cứu III. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cứu mô tả dựa vào cuộc 1. Đặc tính mẫu nghiên cứuđiều tra cắt ngang. Trong tổng số 125 nhân viên y tế tham gia nghiên Cỡ mẫu: Toàn bộ NVYT trực tiếp tham gia công tác cứu, có 23 bác sỹ (18,4%); 91 điều dưỡng viên/nữ hộ sinhkhám chữa bệnh tại các khoa lâm sàng của bệnh viện được (72,8%) và 11 hộ lý (8,8%), trong đó có 22 nam (17,6%)điều tra cụ thể chức danh NVYT là: Bác sĩ, điều dưỡng, nữ và 103 nữ (82,4%). Đa số nhân viên y tế ở độ tuổi 30 – 40hộ sinh và hộ lý. Tổng số NVYT được phỏng vấn là 125 mẫu. tuổi (52.0%), thâm niên công tác từ 5 – 10 năm (38,4%). Chọn mẫu: Chọn mẫu theo phương pháp chọn mẫu Về nơi công tác, số nhân viên y tế công tác tại khối nộitoàn bộ bao gồm tất cả toàn bộ NVYT với chức danh là: đông nhất chiếm 71,2%. Tỷ lệ ĐDV/NHS được tập huấnBác sĩ, điều dưỡng, nữ hộ sinh và hộ lý đang công tác tại các về NKBV/VST đạt 91,2% (83/91), trong khi tỷ lệ này ởkhoa Lâm sàng của Bệnh viện được chọn vào nghiên cứu. bác sỹ, hộ lý là 65,2% và 72,7%. 2.3. Phân tích số liệu 2. Kiến thức Bảng 1. Kiến thức của NVYT về nhiễm khuẩn bệnh viện Bác sỹ (n = 23) ĐDV/NHS (n = 91) Hộ lý (n = 11) Nội dung SL % SL % SL %Đường truyền chính của vi sinh vật gây bệnh giữa các 10 43,5 51 56,0 1 9,1bệnh nhân tại cơ sở y tếNguồn gây ra nhiễm khuẩn bệnh viện thường 8 34,8 28 30,8 6 54,5xuyên nhấtTuân thủ đúng quy trình vệ sinh tay sẽ làm giảm nguy cơ 23 100 91 100 11 100mắc nhiễm khuẩn ở người bệnh và chính bản thân mình Kết quả bảng 1 cho thấy 56% ĐDV/NHS biết bàn ĐDV/NHS, hộ lý lần lượt là 34,8%; 30,8% và 54,5%. Tuytay nhiễm bẩn của NVYT là đường truyền chính của vi nhiên, so sánh giữa 3 nhóm NVYT, chúng tôi không thấysinh vật gây bệnh tại cơ sở y tế trong khi 43,5% bác sỹ và sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. Tất cả NVYT (100%)9,1% hộ lý nhận thức đúng điều này. Sự khác biệt là có nhận thức được tuân thủ đúng quy trình vệ sinh tay sẽ làmý nghĩa thống kê (p < 0.05). Tỷ lệ NVYT biết nguồn gây giảm nguy cơ mắc nhiễm khuẩn ở người bệnh và chínhra nhiễm khuẩn bệnh viện thường xuyên nhất của bác sỹ, bản thân mình. Biểu đồ 1. Kiến thức về thời điểm cần vệ sinh tay để ngăn ngừa lan truyền mầm bệnh giữa các người bệnh 97 SỐ 4 (51) - Tháng 07-08/2019 Website: yhoccongdong.vn JOURNAL OF COMMUNITY MEDICINE 2019 Đa số NVYT nhận thức được cần phải vệ sinh tay với dịch cơ thể của bệnh nhân ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Y học cộng đồng Bài viết về y học Vệ sinh tay Bệnh viện tuyến huyện Nhiễm khuẩn bệnh việnGợi ý tài liệu liên quan:
-
6 trang 218 0 0
-
Đặc điểm giải phẫu lâm sàng vạt D.I.E.P trong tạo hình vú sau cắt bỏ tuyến vú do ung thư
5 trang 206 0 0 -
Tạp chí Y dược thực hành 175: Số 20/2018
119 trang 194 0 0 -
12 trang 187 0 0
-
6 trang 183 0 0
-
Giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ ở Trung tâm Chẩn đoán Y khoa thành phố Cần Thơ
13 trang 183 0 0 -
Đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ của suy tĩnh mạch mạn tính chi dưới
14 trang 182 0 0 -
8 trang 181 0 0
-
Kết quả bước đầu của ứng dụng trí tuệ nhân tạo trong phát hiện polyp đại tràng tại Việt Nam
10 trang 179 0 0 -
Nghiên cứu định lượng acyclovir trong huyết tương chó bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao
10 trang 177 0 0