Danh mục

KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C Ở VIỆT NAM

Số trang: 21      Loại file: pdf      Dung lượng: 150.94 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
10.10.2023

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (21 trang) 0
Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Kiểu gen của siêu vi gây viêm gan C (HCV genotype) phân bố khác nhau tùy theo vùng địa dư, mỗi châu lục hay mỗi nước có những kiểu gen HCV vượt trội riêng. Chúng tôi ứng dụng kỹ thuật LiPA để xác định tần suất các kiểu gen HCV ở người Việt Nam bị viêm gan siệu vi C mãn tính. Ngoài ra chúng tôi cũng tìm hiểu mối liên hệ giữa 2 yếu tố quan trọng trong việc tiên lượng đáp ứng điều trị đặc hiệu là kiểu gen HCV và định lượng siêu vi C bằng...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C Ở VIỆT NAM KIỂU GEN CỦA SIÊU VI VIÊM GAN C Ở VIỆT NAM Tóm tắt Kiểu gen của siêu vi gây viêm gan C (HCV genotype) phân bố khác nhau tùy theo vùng địa dư, mỗi châu lục hay mỗi nước có những kiểu gen HCV vượt trội riêng. Chúng tôi ứng dụng kỹ thuật LiPA để xác định tần suất các kiểu gen HCV ở người Việt Nam bị viêm gan siệu vi C mãn tính. Ngoài ra chúng tôi cũng tìm hiểu mối liên hệ giữa 2 yếu tố quan trọng trong việc tiên lượng đáp ứng điều trị đặc hiệu là kiểu gen HCV và định lượng siêu vi C bằng kỹ thuật Branched DNA. Trong thời gian từ tháng 4/2004 đến tháng 1/2005, tại phòng xét nghiệm Trung Tâm Y Khoa MEDIC, chúng tôi thực hiện LiPA cho 327 trường hợp. Trong đó, nam chiếm 57,5%, nữ chiếm 42,5% với tuổi trung bình là 47,90 ± 10,58. Chúng tôi xác định được 3 kiểu gen chính là 1, 6 và 2: kiểu gen HCV 1 chiếm 58,4%( 1: 5,8%; 1a: 6,4%; 1a/1b: 0,3%; 1b: 45,9%), tiếp theo là kiểu gen 6( toàn bộ là 6a: 23,9% ) và kiểu gen 2 là 13,1%( 2: 1,5%; 2a/2c: 11,6%). Chỉ có một trường hợp là kiểu gen 3b (0,3%). Có 14 trường hợp ( 4,3% ) không xác định được kiểu gen HCV bằng kỹ thuật LiPA, chúng tôi tiếp tục thực hiện kỹ thuật giải trình tự chuỗi (Sequencing) để xác định kiểu gen HCV (Hệ thống Trugene, Bayer) và xác định được tất cả kiểu gen của 14 trường hợp đó: Kiểu gen 1 : 2 trường hợp; 1b: 2; 2a: 1; 2c: 1; 6a: 8. Có 229 trường hợp thực hiện định lượng siêu vi C trong máu. Lượng siêu vi dao động từ 3.200 bản sao/ml (Copies/ml) đến trên 40.000.000 bản sao/ml, trung bình 6,46x106 ± 8,50x106 bản sao/ml. Kiểu gen HCV 1, 2, 6 có lượng siêu vi C trên 2x106 bản sao/ml là 91, 18, 32 trường hợp; và có lượng siêu vi C dưới 2x106 copies/ml là 46, 15, 27 trường hợp. Qua đó chúng tôi nhận thấy rằng không có sự khác nhau có ý nghĩa giữa lượng siêu vi C trong máu và kiểu gen 1, 2, 6 của siêu vi C ( p> 0,05). Summary PREVALENCE OF HCV GENOTYPES IN VIETNAM Hepatitis C virus (HCV) genotypes are distributed differently depending on geography and etiology of infection. We studied the spectrum of HCV genotypes in Vietnamese patients. The incidence of Hepatitis C virus isolates was found in clinical practice is of great clinical significance to the treatment of HCV infected patients as different subtypes may respond unequally to therapy. In our study, we performed the LiPA to identify HCV genotype and to evaluate the prevalence of HCV genotype in Vietnamese patients, and comparison of serum virus loads among patients infected with Hepatitis C Virus genotypes 1, 2 and 6. A total of 327 HCV RNA positive patients were enrolled (Male 57.5%, female 42.5% wit h mean age of patients 47.90 ± 10.58 years ) from April 2004 to January 2005. At the same time, we collected 229 random serums in this group to perform Branched DNA for HCVRNA quantification. The received results were genotypes 1 and 6 were the most common genotypes, followed by type 2 and the rare genotype 3 in alone patient. Genotype 1 was seen in 58.4% (Type 1: 5.8%; 1a: 6.4%; 1a/1b: 0.3%; 1b: 45.9%) while genotype 6a in 23.9%, genotype 2 in 13.1% (Type 2: 1.5%; type 2a/2c: 11.6%) and genotype 3b was in 0.3%, fourteen samples (4.3%) were unclassified. Then we performed sequencing based on 5’UT with Trugene system identified genotype 1 (2 cases), 1b (2 cases), 2a (1 case), 2c (1 case), 6a (8 cases) but not typed by LiPA. 229 patients had viral loads above 3,200 copies/ml (Range: 3,200 - > 40,000,000 copies/ml, with 6,46x106 ± 8,50x106 copies/ml ). HCV genotype 1, 2, 6 which have quantity HCV RNA above 2x106 copies/ml were in 91, 18, 32 cases, and below 2x106 copies/ml were in 46, 15, 27 cases, respectively. We observed that there’s no significant difference in virus load between patients infected with genotype 1, 2, 6 (P>0.05). I. Đặt vấn đề: Viêm gan do siêu vi C (HCV) là một bệnh nguy hiểm vì triệu chứng lâm sàng thường mơ hồ, trong khi đó hậu quả của bệnh để lại th ường là nặng nề như: 50%- 80% chuyển qua mạn tính, và có tới 20%-25% bệnh nhân mạn tính diễn tiến qua xơ gan và ung thư gan 5,12,14,18,21,25,29. Do đó, chẩn đoán chính xác tác nhân HCV là một mục tiêu quan tâm hàng đầu của các bác sĩ, từ đó mới điều trị, theo dõi diễn tiến và biến chứng của bệnh, phòng ngừa sự lây lan của HCV. Cho đến nay, vấn đề điều trị đặc hiệu siêu vi gây viêm gan C vẫn còn nhiều khó khăn cũng như tốn kém về mặt thời gian và tiền bạc. Đồng thời gần như chỉ có một lựa chọn duy nhất của thuốc đặc trị là Interferon, mà tùy theo mỗi thế hệ của thuốc sẽ làm cho bệnh nhân phải gánh chịu thêm một số khó khăn trong dùng thuốc chích cũng như tác dụng phụ của thuốc1,6,18,19,21,27. Do đó, đối với một bệnh nhân có chỉ định điều trị đặc hiệu cho si êu vi viêm gan C thì tr ước khi bắt đầu điều trị phải làm xét nghiệm 2 yếu tố quan trọng có vai trò tiên lượng cho thành công cũng như thời gian cần thiết của điều trị là kiểu gen của siêu vi ...

Tài liệu được xem nhiều: