Danh mục

KIM ANH

Số trang: 5      Loại file: pdf      Dung lượng: 191.79 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: miễn phí Tải xuống file đầy đủ (5 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Cây Kim anh và vị thuốc Kim anh KIM ANH (金 櫻 ) Fructus Rosae laevigatae Tên khác: Kim anh tử, Mác nam coi (Tày), Thích lê tử, Đường quán tử. Tên khoa học: Rosa laevigata Michx., họ Hoa hồng (Rosaceae). Mô tả:Cây: Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lá kép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ. Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đế hoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàng nâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KIM ANH KIM ANH Cây Kim anh và vị thuốc Kim anh KIM ANH (金 櫻 ) Fructus Rosae laevigataeTên khác: Kim anh tử, Mác nam coi (Tày), Thích lê tử,Đường quán tử.Tên khoa học: Rosa laevigata Michx., họ Hoa hồng(Rosaceae).Mô tả:Cây: Cây nhỏ, mọc dựa, thành bụi. Thân cành có gai. Lákép gồm 3 lá chét, mép khía răng nhọn, có lá kèm nhỏ.Hoa to, màu trắng, mọc riêng lẻ ở đầu cành. Quả giả (đếhoa), hình trứng, có gai và đài còn lại, khi chín màu vàngnâu. Hạt (quả thật) nhiều, dẹt. Mùa hoa quả: Hoa: Tháng Quả: Tháng 73 - 6; - 9.Dược liệu: Quả già (đế hoa lõm biến thành) bổ dọc, hìnhbầu dục, dài 2 - 4 cm, rộng 0,3 - 1,2 cm. Mép cắt thườngquăn gập lại. Mặt ngoài màu da cam, nâu đỏ hoặc nâusẫm bóng, hơi nhăn nheo, có vết của gai đã rụng. Đầu trênmang vết tích của lá đài, nhị và nhụy. Đầu dưới còn sót lạimột đoạn cuống ngắn. Phần lớn đã được nạo sạch hạt (quảđóng) và lông. Quả đóng có góc, màu vàng nâu nhạt, rấtcứng, có nhiều lông tơ. Vị hơi ngọt, chát.Bộ phận dùng: Vị thuốc là quả giả bổ đôi phơi khô củacây Kim anh (Fructus Rosae laevigatae).Phân bố: Cây mọc hoang ở vùng núi thấp ở hai tỉnh Caobằng và Lạng sơn. Cũng thường được trồng làm hàng rào.Thu hái: Thu hái vào tháng 10 - 11, khi ‘quả’ chín tớibiến thành màu đỏ, phơi khô, loại bỏ gai cứng.Thành phần hoá học:Quả chứa nhiều Saponin (17%), Vitamin C (1.5 %),Đường như fructose, sucrose. Các acid hữu cơ như malic,citric. Tannin, Nhựa (Resin). Khoáng chất như Calcium(0.8%), Magnesium (0.3%), Potassium (1.3 %), Sắt (40ppm), Manganese (59ppm), Kẽm (15 ppm). Các sắc tố đỏvà vàng loại carotenoid thuộc nhóm rubixanthin, lycopen.Hạt chứa heterosid độc (khi dùng phải bỏ hạt).Công năng: Cố tinh, súc niệu, sáp trường, ngừng tiêuchảy.Công dụng: Chữa di tinh, mộng tinh, hoạt tinh, đái rắt,băng huyết, dong huyết, đới hạ; tiêu chảy lâu ngày, lỵ lâu suy nhược thần kinh.ngày,Cách dùng, liều lượng: 4 - 12g một ngày. Dạng thuốcsắc, cao, thường dùng phối hợp các vị thuốc khác.Bào chế: Loại bỏ tạp chất, rửa sạch, sấy khô. Kim anhnhục (thịt ‘quả’ Kim anh): Lấy quả Kim anh sạch, ngâmmềm, bổ đôi, nạo hết ‘hạt’ (quả đóng) và lông ở trong,phơi hoặc sấy khô.Bài thuốc:1. Chữa di mộng hoạt tinh, vãi đái và lưng gối mỏi đau:Dùng quả Kim anh 20g, Củ súng và Cẩu tích mỗi vị 16g,sắc uống (Lê Trần Đức).2. Chữa suy nhược thần kinh, di mộng tinh, hoạt tinh,viêm ruột: Kim anh 500g, Ba kích 250g, Tua sen 50g. Haivị kim anh và ba kích thái mỏng, sao vàng, tán nhỏ, chovào một túi nhỏ cùng với tua sen, rồi nấu với 3 lít nướccòn chừng 1 lít. Lọc kỹ, để riêng, tiếp tục nấu với 2 lítnước nữa cho đến khi còn 0,5lít, lọc lấy nước bỏ bã. Trộnhai nước lại, cho thêm đường (1.000g), khuấy tan, cô đặccòn 1lít là được. Để nguội, thêm vài giọt tinh dầu cam chothơm. Mỗi ngày uống 2 thìa canh, chia làm hai lần. 2.Chữa tiểu són, tiểu rắt: Kim anh 10g, tang phiêu tiêu 10g,tua sen 10g, sơn dược 12g. Tất cả phơi khô, sắc với400ml nước còn 100ml, uống làm hai lần trong ngày.3. Bài thuốc bổ sinh khí: Quả Kim anh, Khiếm thực, haivị đồng lượng, sấy khô tán nhỏ, làm thành viên bằng hạtngô. Ngày uống 10-20 viên (Thủy lục nhị tiên đơn).4. Viên bổ huyết và ích tinh khí: Quả Kim anh (bỏ gai,hạt) 160g. Sa nhân 80g, tán nhỏ, làm thành viên với mật.Viên bằng hạt ngô, uống lúc đói, mỗi lần 50 viên, uốngvới rượu nóng (Dược liệu Việt Nam).5. Chữa tỳ hư, tiêu chảy lâu dài: Kim anh 10g, phục linh10g, đảng sâm 10g, bạch truật 10g, hạt sen 15g. Sắc uốngtrong ngày.6. Chữa ra mồ hôi trộm, ù tai, chân tay tê mỏi: Cao quảkim anh 184g, hoàng bá, khiếm thực mỗi vị 180g; Sa sâmnam, sơn dược mỗi vị 120g. Hạt sen, tỏa dương, táo nhân,mạch môn, hên tu, tri mẫu, long cốt, mẫu lệ mỗi vị 75g.Tất cả tán bột, trộn đều, làm thành viên 0,1g. Ngày uống6g.7. Trị sa tử cung, sa trực tràng: Kim anh tử 30g, Ngũ vị tử6g, sắc nước uống. Trường hợp sa tử cung lâu ngày có thểkết hợp với bài thuốc bổ trung ích khí uống.8. Trị trẻ em đái dầm, đái nhiều lần do thận hư: Kim anhtử lượng vừa đủ nấu thành cao cho uống.Kiêng kỵ: Bệnh mới phát sốt, người nhiệt táo kết khôngnên dùng.Ghi chú: Tránh nhầm kim anh với một loài hồng dại mọchoang trong rừng, có dáng cây và hoa rất giống nhưnghoa lại có màu đỏ mà nhân dân Lạng Sơn vẫn gọi là Kimanh hoa đỏ. Cây này không được dùng làm thuốc ...

Tài liệu được xem nhiều: