Danh mục

Kinh nghiệm châm cứu điều trị liệt mặt

Số trang: 7      Loại file: pdf      Dung lượng: 133.53 KB      Lượt xem: 11      Lượt tải: 0    
Thư viện của tui

Hỗ trợ phí lưu trữ khi tải xuống: 3,000 VND Tải xuống file đầy đủ (7 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Liệt dây thần kinh số VII ngoại vi, gọi tắt là liệt mặt ngoại vi (facial paralysis), là một bệnh rất thường gặp Trong Đông y, cǎn bệnh này thuộc phạm vi các chứng "khẩu nhãn oa tà", "khẩu tịch", "điếu tuyến phong"... với đặc điểm bệnh lý là mạch lạc không hư, phong hàn phong nhiệt xâm nhập, khí huyết trở trệ, cân mạch thất dưỡng... biểu hiện bằng các dấu hiệu miệng méo, mắt nhắm không kín, nếp nhǎn tự nhiên mờ hoặc mất, không thổi sáo, thổi lửa được ǎn vãi, chảy nước mắt, giảm vị...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm châm cứu điều trị liệt mặt Kinh nghiệm châm cứu điều trị liệt mặtLiệt dây thần kinh số VII ngoại vi, gọi tắt là liệt mặt ngoại vi (facial paralysis), làmột bệnh rất thường gặp Trong Đông y, cǎn bệnh này thuộc phạm vi các chứngkhẩu nhãn oa tà, khẩu tịch, điếu tuyến phong... với đặc điểm bệnh lý là mạchlạc không hư, phong hàn phong nhiệt xâm nhập, khí huyết trở trệ, cân mạch thấtdưỡng... biểu hiện bằng các dấu hiệu miệng méo, mắt nhắm không kín, nếp nhǎntự nhiên mờ hoặc mất, không thổi sáo, thổi lửa được ǎn vãi, chảy nước mắt, giảmvị giác...Các biện pháp điều trị chứng bệnh này của y học cổ truyền cũng hết sức phongphú và thường đem lại kết quả khả quan, trong đó không thể không đề cập đếnviệc sử dụng các thủ thuật châm cứu. Tuy nhi ên, không hiếm trường hợp mặc dùxoay sở đủ cách nhưng tình trạng liệt chỉ đỡ rất ít hoặc không đỡ, thậm chí còn đểlại các di chứng như co giật các cơ ở mặt, đau tê kéo dài... Bởi thế, cho đến naycác nhà châm cứu vẫn phải tiếp tục dày công nghiên cứu để tìm ra các công thứchuyệt vị và kỹ thuật châm cứu hữu hiệu nhất cho việc điều trị liệt mặt.ở Trung Quốc, trong vài chục nǎm gần đây, chỉ tính riêng việc sử dụng các kỹthuật châm và cứu để giải quyết cǎn bệnh này đã có đến hơn 100 công trình nghiêncứu khác nhau. Dưới đây xin được giới thiệu một số kinh nghiệm đặc sắc của cácnhà châm cứu nước bạn, chủ yếu là các kỹ thuật thể châm, để độc giả có thể thamkhảo và vận dụng trong nghiên cứu và điều trị.1 . Viên Thanh Thuận (1 987) đã thực hiện phương pháp lấy huyệt kết hợp cục bộvà toàn thân. Các huyệt cục bộ gồm : giáp xa, địa phương (hai bên), cự khuyết,thừa khấp, ngư yêu, tứ bạch (bên bệnh). Các huyệt toàn thân gồm thái xung, hợpcốc. Thủ pháp châm : huyệt cục bộ châm xuyên huyệt, ngược chiều với hướnglệch của miệng ; giáp xa xuyên địa phương (bên lành), châm bổ, địa phương xuyêngiáp xa, cự khuyết xuyên thừa khấp, ngư yếu xuyên dương bạch (bên bệnh), châmtả ; châm bình bổ bình tả thái xung và hợp cốc. Hiệu quả trị liệu đạt 96%, trong đókhỏi hoàn toàn 84%.2. Mục Thục Khôn (1989) châm dương bạch xuyên ngư yêu, dương bạch xuyêntoàn trúc, giáp xa xuyên địa phương, thái dương xuyên ty trúc không, tứ bạchxuyên nghênh hương, cự khuyết xuyên thừa khấp, ế phong và hợp cốc. Gia giảm,đau đầu châm đầu duy, phong trì, bách hội ; mắt nhắm không kín châm tình minh,đồng tử liêu. Hiệu quả điều trị đạt 98,7%, trong đó khỏi hoàn toàn 93,2%.3. Giang Sơn (1989) đã sử dụng một huyệt kinh nghiệm làm chủ huyệt, vị trí : ởđiểm nối giữa 1/3 trong và 2/3 ngoài đường nối hai huyệt địa phương và giáp xa.Các huyệt phối hợp tùy theo bệnh tình cụ thể mà lựa chọn từ 1 - 2 huyệt : nếu bệnhkhởi phát trong vòng 1 tuần chọn phong trì, thái dương, ế phong, hợp cốc, túc tamlý ; nếu bệnh khởi phát trong vòng 2 tuần đến 1 tháng chọn ế phong (hoặc khiênchính), đầu duy xuyên huyền ly, ngoại quan, hợp cốc thái xung, túc tam lý ; nếubệnh khởi phát trên 1 tháng chọn tình minh, nghênh hương, thiên dung, liệtkhuyết, chiếu hai, thái xung, túc tam lý.Thao tác kỹ thuật : dùng kim hào châm dài 2 thốn châm nghiêng 15o Xuyên tớihuyệt hạ quan, vừa tiến kim vừa vê nhẹ nhàng sao cho cảm giác tê tức lan ra má,mắt, miệng, mũi và sau tai là đạt, lưu kim 15 - 30 phút các huyệt phối hợp châm tảnếu do phong nhiệt, châm bổ nếu do phong hàn. Trị liệu 713 ca đạt hiệu quả100%, 75% khỏi hoàn toàn.4. Kim Bá Hoa (1986) dùng ế phong làm chủ huyệt phối hợp với giáp xa, địathương, nhân trung, thừa tương, toàn trúc. tứ bạch, hợp cốc và túc tam lý. Thao tác: châm ế phong hướng mũi kim về phía chóp mũi, tiến kim từ từ sâu khoảng 1 ,5thốn sao cho có cảm giác tê tức, chướng nóng lan ra mặt là đạt (tả pháp); các huyệtkhác châm bình bổ bình tả. Mỗi ngày châm 1 lần, 10 lần là 1 liệu trình. Đạt hiệuquả 100%.5. Tân Tuyên Anh (1982) sử dụng 2 nhóm huyệt, nhóm 1 : dương bạch xuyên ngưyêu, địa thương xuyên giáp xa, ế phong, nghênh hương, hợp cốc ; nhóm 2 : toàntrúc, tình minh, cự khuyết xuyên thừa khấp, phong trì, dương lǎng tuyền. Thao tác: châm 2 nhóm thay thế nhau, lưu kim 15 phút, mỗi ngày 1 lần, 7 lần là 1 liệutrình, giữa 2 liệu trình nghỉ 3 ngày. Trị liệu 413 ca, đạt hiệu quả 99,7%, khỏe hoàntoàn 97,3%.6. Quan Nhàn Thanh (1 990) dùng phương pháp bốn kim tám huyệt gồmdương bạch xuyên ngư yêu, tứ bạch xuyên nghênh hương, nghênh hương xuyêntình minh, địa thương xuyên giáp xa, phối hợp thêm hợp cốc. Gia giảm : đau và ùtai gia ế phong, đau mỏi cổ gia phong trì, đau nửa đầu gia thái dương.Chọn dùng kim hào châm số 28 dài 2 thốn ; bệnh nặng, mắc lâu ngày, thể trạngsuy nhược dĩ hư giả bổ chi; bệnh nhẹ, mới mắc, thể trạng tốt dĩ thực giả tả chi.Trị liệu 1 170 ca đạt hiệu quả 99,8%, khỏi hoàn toàn 80,9%.7. Đỗ Thiếu Hoa (1991) châm bình bổ bình tả hữu thái dương, phong trì, ế phong,khiên chính, liệt mặt thượng (ở ngoài huyệt thái dương 5 phân), liệt mặt hạ (trungđiềm đường nối địa th ...

Tài liệu được xem nhiều: