Kinh nghiệm dân gian trị viêm loét miệng
Số trang: 5
Loại file: pdf
Dung lượng: 126.63 KB
Lượt xem: 6
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Viêm loét miệng là tình trạng bệnh lý thường gặp, biểu hiện chủ yếu là xuất hiện các vết loét ở niêm mạc khoang miệng và lưỡi với kích thước to nhỏ không đều nhau, ban đầu thường viêm đỏ sau loét rộng ra và có giả mạc màu vàng bẩn bám chắc, rất đau đớn. Rễ cây hoa tường vi 50 - 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lần trong ngày. Hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100 ml nước, ngậm vài lần trong ngày. Lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hoà...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm dân gian trị viêm loét miệng Kinh nghiệm dân gian trị viêm loét miệngViêm loét miệng là tình trạng bệnh lý thường gặp, biểu hiện chủyếu là xuất hiện các vết loét ở niêm mạc khoang miệng và lưỡi vớikích thước to nhỏ không đều nhau, ban đầu thường viêm đỏ sauloét rộng ra và có giả mạc màu vàng bẩn bám chắc, rất đau đớn.Trong y học cổ truyền, viêm loét niêm mạc miệng thuộc phạm vicác chứng bệnh như khẩu cam, khẩu sang, khẩu dương...vớinguyên nhân chủ yếu là do hư hoả hay thực hoả tác động vào cáctạng phủ gây nên. Sau đây là một số biện pháp trị liệu đơn giản.Thuốc ngậmRễ cây hoa tường vi 50 - 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lầntrong ngày.Hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100 ml nước, ngậm vài lần trong ngày.Lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hoà thêmbăng phiến 1g, dùng làm nước ngậm vài ba lần trong ngày.Tạo phàn 5g, kha tử 10g, tỳ bà diệp 15g, sắc kỹ lấy nước ngậm 4 -6 lần trong ngày.Mật ong 50g, đại thanh diệp 15g, hai thứ sắc kỹ lấy nước ngậmnhiều lần trong ngày.Thuốc dánDùng phụ tử chế hoặc ngô thù du hoặc ngô thù du và đinh hươnglượng vừa đủ, tán bột, hoà với nước hoặc dấm chua, đắp lên huyệtdũng tuyền cả hai bên, cố định bằng băng dính, mỗi ngày thaythuốc một lần. Vị trí huyệt Dũng tuyền: là điểm nối giữa 2/5 trướcvà 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân thứ hai và điểm giữa bờ saugót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.Tế tân lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, trộn với dầu vừng hoặc dấmchua lâu năm thành dạng cao rồi đắp vào rốn, mỗi ngày thay thuốcmột lần.Ngô thù du 8g, đại hoàng 4g, đởm tinh 2g, sấy khô tán bột, trộnvới dấm chua, đắp vào huyệt dũng tuyền.Tỏi tươi 1 củ giã nát, ngô thù du 30g tán bột, hai thứ trộn đều vớidấm chua, đắp vào hai huyệt dũng tuyền.Chi tử sống 10g, sinh đại hoàng 10g, băng phiến 5g, ba thứ tán bột,trộn với dấm, đắp vào rốn.Thuốc bôiNgũ bội tử 10g, minh phàn 10g, băng phiến 3g, tất cả tán thành bộtmịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần dùng tăm bông ướt lấymột ít bột thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày hai lần.Hoàng liên 10g, đại hoàng 10g, thanh đại 30g, xạ hương 1g, tất cảtán thành bột thật mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy mộtít thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày hai lần.Lá non nữ trinh tử (cây xấu hổ) 10g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước,bôi vào vết loét nhiều lần trong ngày.Hồng táo 25g, hành củ (còn cả rễ) 5 củ, sắc kỹ lấy nước hoà thêm0,9g băng phiến, dùng làm thuốc bôi vết loét hai lần trong ngày.Nghệ vàng 8g, băng phiến 3g, nhi trà 7g, mật gấu khô 0,5g, sấykhô tán bột, trộn đều, dùng làm thuốc bôi hai lần trong ngày.Hoàng liên và can khương lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, chấmvết loét 3 lần trong ngày
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm dân gian trị viêm loét miệng Kinh nghiệm dân gian trị viêm loét miệngViêm loét miệng là tình trạng bệnh lý thường gặp, biểu hiện chủyếu là xuất hiện các vết loét ở niêm mạc khoang miệng và lưỡi vớikích thước to nhỏ không đều nhau, ban đầu thường viêm đỏ sauloét rộng ra và có giả mạc màu vàng bẩn bám chắc, rất đau đớn.Trong y học cổ truyền, viêm loét niêm mạc miệng thuộc phạm vicác chứng bệnh như khẩu cam, khẩu sang, khẩu dương...vớinguyên nhân chủ yếu là do hư hoả hay thực hoả tác động vào cáctạng phủ gây nên. Sau đây là một số biện pháp trị liệu đơn giản.Thuốc ngậmRễ cây hoa tường vi 50 - 100g, sắc kỹ lấy nước ngậm nhiều lầntrong ngày.Hoàng liên 10g, sắc kỹ với 100 ml nước, ngậm vài lần trong ngày.Lá đạm trúc diệp tươi lượng vừa đủ, sắc kỹ lấy nước hoà thêmbăng phiến 1g, dùng làm nước ngậm vài ba lần trong ngày.Tạo phàn 5g, kha tử 10g, tỳ bà diệp 15g, sắc kỹ lấy nước ngậm 4 -6 lần trong ngày.Mật ong 50g, đại thanh diệp 15g, hai thứ sắc kỹ lấy nước ngậmnhiều lần trong ngày.Thuốc dánDùng phụ tử chế hoặc ngô thù du hoặc ngô thù du và đinh hươnglượng vừa đủ, tán bột, hoà với nước hoặc dấm chua, đắp lên huyệtdũng tuyền cả hai bên, cố định bằng băng dính, mỗi ngày thaythuốc một lần. Vị trí huyệt Dũng tuyền: là điểm nối giữa 2/5 trướcvà 3/5 sau của đoạn nối đầu ngón chân thứ hai và điểm giữa bờ saugót chân, trong chỗ lõm ở gan bàn chân.Tế tân lượng vừa đủ, sấy khô tán bột, trộn với dầu vừng hoặc dấmchua lâu năm thành dạng cao rồi đắp vào rốn, mỗi ngày thay thuốcmột lần.Ngô thù du 8g, đại hoàng 4g, đởm tinh 2g, sấy khô tán bột, trộnvới dấm chua, đắp vào huyệt dũng tuyền.Tỏi tươi 1 củ giã nát, ngô thù du 30g tán bột, hai thứ trộn đều vớidấm chua, đắp vào hai huyệt dũng tuyền.Chi tử sống 10g, sinh đại hoàng 10g, băng phiến 5g, ba thứ tán bột,trộn với dấm, đắp vào rốn.Thuốc bôiNgũ bội tử 10g, minh phàn 10g, băng phiến 3g, tất cả tán thành bộtmịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần dùng tăm bông ướt lấymột ít bột thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày hai lần.Hoàng liên 10g, đại hoàng 10g, thanh đại 30g, xạ hương 1g, tất cảtán thành bột thật mịn, đựng trong lọ kín dùng dần, mỗi lần lấy mộtít thuốc chấm vào vết loét, mỗi ngày hai lần.Lá non nữ trinh tử (cây xấu hổ) 10g, rửa sạch, giã nát, ép lấy nước,bôi vào vết loét nhiều lần trong ngày.Hồng táo 25g, hành củ (còn cả rễ) 5 củ, sắc kỹ lấy nước hoà thêm0,9g băng phiến, dùng làm thuốc bôi vết loét hai lần trong ngày.Nghệ vàng 8g, băng phiến 3g, nhi trà 7g, mật gấu khô 0,5g, sấykhô tán bột, trộn đều, dùng làm thuốc bôi hai lần trong ngày.Hoàng liên và can khương lượng bằng nhau, sấy khô tán bột, chấmvết loét 3 lần trong ngày
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
y học phổ thông kiến thức sức khoẻ y tế sức khoẻ cách chăm sóc sức khoẻ nghiên cứu y họcGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tổng quan hệ thống về lao thanh quản
6 trang 309 0 0 -
5 trang 303 0 0
-
8 trang 256 1 0
-
Tổng quan hệ thống hiệu quả kiểm soát sâu răng của Silver Diamine Fluoride
6 trang 246 0 0 -
Vai trò tiên lượng của C-reactive protein trong nhồi máu não
7 trang 229 0 0 -
Phương pháp lọc màng bụng cho những người bệnh suy thận
6 trang 228 0 0 -
Khảo sát hài lòng người bệnh nội trú tại Bệnh viện Nhi Đồng 1
9 trang 217 0 0 -
8 trang 199 0 0
-
13 trang 197 0 0
-
5 trang 196 0 0