Danh mục

Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam

Số trang: 10      Loại file: pdf      Dung lượng: 248.24 KB      Lượt xem: 12      Lượt tải: 0    
Hoai.2512

Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Bài viết "Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam" phân tích thực trạng phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đồng thời rút ra những hàm ý chính sách cho Việt Nam. Mời các bạn cùng tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh nghiệm phát triển hạ tầng viễn thông di động của một số quốc gia châu Á và hàm ý chính sách cho Việt Nam KINH NGHIỆM PHÁT TRIỂN HẠ TẦNG VIỄN THÔNG DI ĐỘNG CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA CHÂU Á VÀ HÀM Ý CHÍNH SÁCH CHO VIỆT NAM NCS, Nguyễn Quang Vinh1 Tóm tắt: Châu Á là khu vực có nền viễn thông phát triển nhanh chóng và mạnh mẽ nhất thế giới. Trong những năm gần đây, các quốc gia châu Á đã đầu tư mạnh mẽ vào phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng, từ đó thúc đẩy phổ cập Internet và các dịch vụ viễn thông khác. Trong đó, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc là 03 quốc gia có những chính sách phát triển nổi bật, có thể tham khảo cho những quốc gia khác. Bài viết phân tích thực trạng phát triển hạ tầng viễn thông nói chung, hạ tầng viễn thông di động nói riêng của Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, đồng thời rút ra những hàm ý chính sách cho Việt Nam. Từ khóa: Viễn thông; Hạ tầng viễn thông di động; Nhật Bản; Hàn Quốc; Trung Quốc; Chính sách.1. ĐẶT VẤN ĐỀ Hạ tầng viễn thông di động là một trong những yếu tố quan trọng trong việc phát triển kinh tếvà xã hội của một quốc gia. Việc xây dựng hạ tầng viễn thông hiện đại, mở rộng và phát triển mạnhmẽ là điều cần thiết để đáp ứng nhu cầu của người sử dụng và nhu cầu phát triển kinh tế - xã hộicủa đất nước trong hội nhập kinh tế quốc tế và trong bối cảnh Cách mạng công nghiệp 4.0. Thựctế ở các quốc gia như Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc trong 20 năm trở lại đây cho thấy, sự tăngtrưởng nhanh chóng của nền kinh tế luôn đi kèm với việc phát triển hệ thống hạ tầng viễn thông, hạtầng viễn thông di động, mà nguyên nhân sâu xa xuất phát từ tầm nhìn, quan điểm và những chínhsách đột phá của các quốc gia trong mỗi giai đoạn phát triển của nền kinh tế.2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU2.1. Cơ sở lý luận về phát triển hạ tầng viễn thông di động - Khoản 18 Điều 3 Luật Viễn thông số 41/2009/QH12 quy định: “Cơ sở hạ tầng viễn thông làtập hợp thiết bị viễn thông, đường truyền dẫn, mạng viễn thông và công trình viễn thông” (Quốchội, 2009). Trong đó, cũng theo Điều 3 Luật này: (1) Thiết bị viễn thông là thiết bị kỹ thuật, baogồm phần cứng và phần mềm, được dùng để thực hiện viễn thông; (2) Đường truyền dẫn là tập hợpthiết bị viễn thông dùng để xác lập một phần hoặc toàn bộ đường truyền thông tin giữa hai điểmxác định; (3) Mạng viễn thông là tập hợp thiết bị viễn thông được liên kết với nhau bằng đườngtruyền dẫn để cung cấp dịch vụ viễn thông, dịch vụ ứng dụng viễn thông; (4) Công trình viễn thônglà công trình xây dựng, bao gồm hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động (nhà, trạm, cột, cống, bể) vàthiết bị mạng được lắp đặt vào đó. - Hiện nay, chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào đưa ra định nghĩa về hạ tầng viễn thôngdi động. Tuy nhiên thực tiễn hoạt động của ngành viễn thông cho thấy, hạ tầng viễn thông di động1 Trường Đại Học Đại Nam.990 KỶ YẾU HỘI THẢO QUỐC TẾ HOÀN THIỆN HỆ SINH THÁI PHÁT TRIỂN FINTECH TẠI VIỆT NAMlà một phần quan trọng của hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông, đóng vai trò trong việc cung cấpdịch vụ truyền thông không dây cho người dùng. Hạ tầng viễn thông di động là tập hợp các công trình, thiết bị viễn thông được xây dựng, lắpđặt để cung cấp dịch vụ viễn thông di động. Hạ tầng viễn thông di động bao gồm 02 loại chính là hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động vàhạ tầng kỹ thuật viễn thông chủ động. Trong đó: (1) Hạ tầng kỹ thuật viễn thông thụ động bao gồmcác công trình, thiết bị không có khả năng truyền dẫn, xử lý tín hiệu viễn thông (như: Nhà trạmviễn thông; Cột ăng ten; Cột treo cáp; Công trình hạ tầng kỹ thuật ngầm); (2) Hạ tầng kỹ thuật viễnthông chủ động bao gồm các công trình, thiết bị có khả năng truyền dẫn, xử lý tín hiệu viễn thông(như: Thiết bị chuyển mạch; Thiết bị truyền dẫn; Thiết bị xử lý tín hiệu). Tại Việt Nam, hạ tầng viễn thông di động đã được đầu tư phát triển mạnh mẽ trong những nămqua. Hiện nay, Việt Nam đã có 05 nhà mạng di động cung cấp dịch vụ với vùng phủ sóng rộng khắpcả nước. Tuy nhiên, vẫn còn một số khu vực vùng sâu, vùng xa, vùng núi cao chưa được phủ sóngđầy đủ. Để nâng cao chất lượng dịch vụ viễn thông di động, cần tiếp tục đầu tư phát triển hạ tầngviễn thông di động đồng bộ, hiện đại, đảm bảo phủ sóng rộng khắp cả nước. - Phát triển hạ tầng viễn thông di động đứng trên quan điểm quản lý nhà nước là là sự tácđộng của Nhà nước thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quyhoạch, kế hoạch đối với các doanh nghiệp viễn thông, để định hướng, hỗ trợ cho hoạt động đầutư, quản lý, sử dụng hệ thống cơ sở hạ tầng viễn thông di động, nhằm đạt được các mục tiêu pháttriển hệ thống dịch vụ viễn thông di động nói riêng, ngành viễn thông nói chung trong từng điềukiện, hoàn cảnh của đấ ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: