Danh mục

KINH TẾ CHÍNH TRỊ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - GS.TS. PHẠM QUANG PHAN - 4

Số trang: 26      Loại file: pdf      Dung lượng: 725.62 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
tailieu_vip

Xem trước 3 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Khoa học và công nghệ hiện đại và của nền kinh tế thị trường hiện đại cho phép sử dụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, cho phép tổ chức sản xuất và dịch vụ sản xuất một cách khoa học..., từ đó đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn lao động, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả hoạt động của tư bản. Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thị trường...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KINH TẾ CHÍNH TRỊ - ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU - GS.TS. PHẠM QUANG PHAN - 4mạng khoa học và công nghệ hiện đại và của nền kinh tế thị trường hiện đại cho phép sửdụng những thành tựu kỹ thuật và công nghệ sản xuất mới, cho phép tổ chức sản xuất vàdịch vụ sản xuất một cách khoa học..., từ đó đã rút ngắn đáng kể thời kỳ gián đoạn laođộng, thời kỳ dự trữ sản xuất, để tăng thời kỳ lao động và do đó làm tăng hiệu quả hoạtđộng của tư bản. Thời gian lưu thông dài, ngắn phụ thuộc vào nhiều nhân tố như: tình hình thịtrường (cung - cầu và giá cả...); khoảng cách từ sản xuất đến thị trường; trình độ pháttriển của giao thông vận tải... Mặc dù, sự tồn tại thời gian lưu thông là tất yếu và có vaitrò rất quan trọng đối với thời gian sản xuất, song rút ngắn thời gian lưu thông sẽ làmcho tư bản nằm trong lĩnh vực lưu thông giảm xuống, tăng lượng tư bản đầu tư cho sảnxuất, tạo ra nhiều giá trị và giá trị thặng dư hơn, nên làm tăng hiệu quả hoạt động của tưbản. Tóm lại, do chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố, nên thời gian chu chuyển của cáctư bản diễn ra khác nhau. Để nâng cao hiệu quả sử dụng tư bản, các nhà tư bản thườngtìm mọi biện pháp khai thác mặt thuận lợi và hạn chế mặt không thuận lợi của nhữngnhân tố nói trên để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản nhằm tăng cường bóc lột ngàycàng nhiều giá trị thặng dư đối với giai cấp công nhân. Câu hỏi ôn tập 1. Trình bày tuần hoàn tư bản và cho biết những điều kiện cần thiết để tuần hoàntư bản vận động liên tục. 2. Hãy thông qua định nghĩa chu chuyển tư bản để làm rõ sự giống và khác nhautrong nghiên cứu tuần hoàn và chu chuyển tư bản. 3. Thế nào là thời gian của 1 vòng chu chuyển tư bản và cơ cấu của nó. Viết vàphân tích công thức tính tốc độ chu chuyển tư bản. 4. Phân tích căn cứ và ý nghĩa phân chia tư bản thành tư bản cố định và tư bản lưuđộng. Nêu các giải pháp khắc phục hao mòn hữu hình và hao mòn vô hình tư bản cốđịnh. 5. Trình bày chu chuyển chung và chu chuyển thực tế của tư bản ứng trước. Lấyví dụ để minh hoạ. Tại sao chu chuyển thực tế của tư bản ứng trước lại do thời gian tồntại của tư bản cố định quyết định. 6. Phân tích những tác dụng của việc nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản. 7. Hãy thông qua những nhân tố ảnh hưởng đến thời gian chu chuyển tư bản, anh(chị) cho biết cần có những biện pháp nào để nâng cao tốc độ chu chuyển tư bản.Chương VITái sản xuất tư bản xã hội I. Điều kiện thực hiện trong tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng tư bản xã hội 1. Những vấn đề chung của tái sản xuất tư bản xã hội a) Tổng sản phẩm xã hội Tổng sản phẩm xã hội là toàn bộ sản phẩm mà xã hội sản xuất ra trong một thờikỳ nhất định, thường là một năm. Tổng sản phẩm xã hội được xét cả về hai mặt: giá trịvà hiện vật. Về mặt giá trị, tổng sản phẩm xã hội được cấu thành bởi ba bộ phận: - Phần thứ nhất là giá trị bù đắp cho tư bản bất biến (c), hay những giá trị tư liệusản xuất đã tiêu hao trong sản xuất, bộ phận này được dùng để bù đắp các tư liệu sảnxuất đã hao phí trong chu kỳ sản xuất. - Phần thứ hai là giá trị bù đắp cho tư bản khả biến (v), hay là giá trị của toàn bộsức lao động xã hội đã tiêu hao. Khoản giá trị này ngang bằng với tổng số tiền công trảcho sức lao động tham gia vào quá trình sản xuất. - Phần thứ ba là giá trị của sản phẩm thặng dư (m). Khoản giá trị này do lao độngthặng dư của xã hội tạo nên. Giá trị của tư liệu sản xuất đã tiêu hao được gọi là giá trị cũ chuyển dịch. Giá trịsức lao động và giá trị sản phẩm thặng dư được gọi là bộ phận giá trị mới. Như vậy,giá trị của tổng sản phẩm xã hội cũng như giá trị của một hàng hoá được phân giảithành: c + v + m. Về mặt hiện vật, tổng sản phẩm xã hội gồm có tư liệu sản xuất và tư liệu tiêudùng, sự phân chia này căn cứ vào tác dụng của sản phẩm do hình thức tự nhiên của nóquyết định. Ví dụ: sắt, thép chỉ có thể dùng làm nguyên liệu cho sản xuất, bánh mì chỉdùng để ăn. Như vậy, mỗi vật phẩm đều được dùng hoặc để tiêu dùng cho sản xuất (cáctư liệu sản xuất) hoặc cho các cá nhân (các tư liệu tiêu dùng). Có những vật phẩm vừacó thể tiêu dùng cho sản xuất vừa có thể tiêu dùng cho cá nhân, nhưng nhất định mỗi vậtchỉ có thể dùng vào một trong hai mục đích đó. Cần phân biệt tổng sản phẩm xã hội với tài sản quốc dân. Nếu tổng sản phẩm xãhội chỉ được tính trong một năm thì tài sản quốc dân được tính bằng sự tích lũy nhiềunăm cộng lại và được tính cả của cải vật chất lẫn của cải tinh thần. b) Hai khu vực của nền sản xuất xã hội Xuất phát từ tính hai mặt của lao động sản xuất hàng hoá, C.Mác coi hai mặt giátrị và hiện vật của tổng sản phẩm xã hội là hai tiền đề lý luận quan trọng để nghiên cứutái sản xuất tư bản xã hội. Nếu trong tái sản xuất ở các doanh nghiệp cá biệt, mặt giá trị có vai trò quan trọngthì trong tái sản xuất tư bản xã hội, với tư cách tổng hoà hành vi tái sản xuất ...

Tài liệu được xem nhiều:

Gợi ý tài liệu liên quan: