Kinh tế Việt Nam 40 năm phát triển
Số trang: 7
Loại file: pdf
Dung lượng: 176.55 KB
Lượt xem: 12
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Nội dung bài viết là nói về Kinh tế Việt Nam 40 năm phát triển. Thứ nhất, quy mô, cơ cấu và cơ chế kinh tế không ngừng tiến bộ. Thứ hai, kinh tế đối ngoại ngày càng phát triển cả bề rộng và bề sâu. Mời các bạn tham khảo!
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam 40 năm phát triểnNguyễn Minh Phong,THÔNG TIN - TƯ LIỆU KHOA HỌC Nguyễn Trần Minh TríKinh tế Việt Nam 40 năm phát triểnNguyễn Minh Phong *Nguyễn Trần Minh Trí **Từ ngày giải phóng miền Nam, thốngnhất đất nước năm 1975 đến nay, trên hànhtrình đổi mới, hội nhập và phát triển, ViệtNam đã khẳng định bản lĩnh và trí tuệ, từngbước vượt qua khó khăn, đạt những thànhquả kinh tế to lớn, với những điểm nhấn nổibật sau:Thứ nhất, quy mô, cơ cấu và cơ chế kinhtế không ngừng tiến bộMức tăng trưởng Tổng sản phẩm trongnước (GDP) bình quân năm đạt 4,4% ở giaiđoạn 1986 - 1990; 7,6%/năm giai đoạn1991 - 2000; 7,34% giai đoạn 2001 - 2005;6,32%/năm giai đoạn 2006 - 2010; 5,6%/nămgiai đoạn 2011 - 2013. GDP cả năm 2014tăng 5,98% quý sau tăng cao hơn quý trướcvà cao hơn mức tăng 5,42% của năm 2013và 5,25% của năm 2012. Cơ cấu theo nhómngành kinh tế GDP năm 2014 tiếp tục theohướng tích cực: nông, lâm nghiệp và thủysản 18,12%; công nghiệp và xây dựngchiếm 38,50%; dịch vụ chiếm 43,38% (cơcấu tương ứng của năm 2013 là: 18,38%,38,31%, 43,31%; của năm 1986 là: 30,06%,28,88%, 33,06%).Nền tảng pháp lý cho việc chuyển từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang xâydựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hộinhập, có sự quản lý của Nhà nước theo địnhhướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đồng bộvà vững chắc, thông thoáng, tuân thủnghiêm túc các cam kết hội nhập, bảo đảmquyền tự do kinh doanh, cạnh tranh bìnhđẳng và sở hữu tài sản hợp pháp, tạo thuậnlợi kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệptrong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm.Các hình thức sở hữu, loại hình doanhnghiệp và các thành phần kinh tế ngày càngđa dạng; vai trò, hiệu quả của các chủ thể,các loại hình doanh nghiệp trong nền kinhtế ngày càng nâng lên;(*)từng bước hìnhthành đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trườngvà các loại thị trường, vận hành cơ bảnthông suốt, đồng thời có sự gắn kết với thịtrường khu vực và quốc tế. Nhà nước quảnlý các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế,bằng các công cụ pháp luật và kinh tế; hạnchế can thiệp hành chính trực tiếp vào nềnkinh tế; tăng cường công tác giám sát, giảmcác tác động tiêu cực của thị trường; pháthuy vai trò tích cực trong việc định hướngvà thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, hội nhậpkinh tế - xã hội; giữ vững độc lập, tự chủ vàđịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).Quản lý tài chính công được đổi mới vàtừng bước được hoàn thiện. Công tác cảicách hành chính đã được triển khai quyếtliệt và đạt kết quả tích cực. Chế độ công(*)Tiến sĩ, Báo Nhân dân. ĐT: 0912266399.Email: minhphong2004@hotmail.com.(**)Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.93Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(99) - 2016chức, công vụ được cải tiến. Ứng dụngCNTT trong quản lý nhà nước từng bướcđược tăng cường.Kinh tế tư nhân hiện đóng góp khoảng50% GDP, 90% số việc làm và 39% tổngđầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn 2008 2013, đã có 457.000 doanh nghiệp đượcthành lập mới, tăng 30% so với cả giai đoạn1991 - 2007.Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước(DNNN) được đổi mới, sắp xếp lại; hìnhthành các tổng công ty và một số tập đoànkinh tế ở những lĩnh vực quan trọng, có ýnghĩa quyết định đối với nền kinh tế; đồngthời, thu hẹp những lĩnh vực độc quyền nhànước. Hiện nay, còn 949 doanh nghiệp100% sở hữu nhà nước, tổ chức dưới dạngcông ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) mộtthành viên, trong đó: 54% là doanh nghiệpđịa phương, 36% thuộc các bộ, ngành và10% thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước;32 tỉnh không còn DNNN kinh doanh thuầntúy. Năm 2013, riêng 18 tập đoàn, tổngcông ty nhà nước có quy mô lớn, có vốnnhà nước là 840 nghìn tỷ đồng (chiếm 83%vốn nhà nước tại các doanh nghiệp), tổnggiá trị tài sản là 1.989 nghìn tỷ đồng, tổngdoanh thu 1.184 nghìn tỷ đồng, nộp ngânsách 191 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trướcthuế 136 nghìn tỷ đồng. Có 17/18 tập đoàn,tổng công ty nhà nước nêu trên có lãi, tỷsuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là16,19%, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,3lần. Khu vực DNNN vẫn đang chiếm tới45% tổng vốn đầu tư, 70% viện trợ pháttriển chính thức và sử dụng 60% vốn vay từcác ngân hàng thương mại, chiếm khoảng30% GDP hằng năm (chưa tính thu từ dầuthô qua Tập đoàn Dầu khí). Ngoài ra, cótrên 90% đơn vị sự nghiệp công lập được94giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tàichính; trong đó, số đơn vị sự nghiệp cônglập do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạtđộng chiếm 60,2%.Phương thức hoạt động của các hợp tácxã bước đầu được đổi mới, phù hợp hơn vớicơ chế thị trường và các nguyên tắc: tựnguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi vàphát triển cộng đồng. Một số hợp tác xãhoạt động hiệu quả, tạo lòng tin, mang lạilợi ích cho xã viên, góp phần giải quyếtviệc làm và tăng thêm thu nhập cho ngườilao động.Hiện 98,35% doanh nghiệp tư nhân ViệtNam có quy mô dưới 200 lao động. Tỷ lệnày tại các doanh nghiệp nhà nước là55,38% và doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài là 70,05%. Số hợp tác xã códưới 10 lao động chiếm hơn 50% trongtổng số 13.000 hợp tác ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam 40 năm phát triểnNguyễn Minh Phong,THÔNG TIN - TƯ LIỆU KHOA HỌC Nguyễn Trần Minh TríKinh tế Việt Nam 40 năm phát triểnNguyễn Minh Phong *Nguyễn Trần Minh Trí **Từ ngày giải phóng miền Nam, thốngnhất đất nước năm 1975 đến nay, trên hànhtrình đổi mới, hội nhập và phát triển, ViệtNam đã khẳng định bản lĩnh và trí tuệ, từngbước vượt qua khó khăn, đạt những thànhquả kinh tế to lớn, với những điểm nhấn nổibật sau:Thứ nhất, quy mô, cơ cấu và cơ chế kinhtế không ngừng tiến bộMức tăng trưởng Tổng sản phẩm trongnước (GDP) bình quân năm đạt 4,4% ở giaiđoạn 1986 - 1990; 7,6%/năm giai đoạn1991 - 2000; 7,34% giai đoạn 2001 - 2005;6,32%/năm giai đoạn 2006 - 2010; 5,6%/nămgiai đoạn 2011 - 2013. GDP cả năm 2014tăng 5,98% quý sau tăng cao hơn quý trướcvà cao hơn mức tăng 5,42% của năm 2013và 5,25% của năm 2012. Cơ cấu theo nhómngành kinh tế GDP năm 2014 tiếp tục theohướng tích cực: nông, lâm nghiệp và thủysản 18,12%; công nghiệp và xây dựngchiếm 38,50%; dịch vụ chiếm 43,38% (cơcấu tương ứng của năm 2013 là: 18,38%,38,31%, 43,31%; của năm 1986 là: 30,06%,28,88%, 33,06%).Nền tảng pháp lý cho việc chuyển từ nềnkinh tế kế hoạch hóa tập trung sang xâydựng nền kinh tế thị trường hiện đại và hộinhập, có sự quản lý của Nhà nước theo địnhhướng xã hội chủ nghĩa ngày càng đồng bộvà vững chắc, thông thoáng, tuân thủnghiêm túc các cam kết hội nhập, bảo đảmquyền tự do kinh doanh, cạnh tranh bìnhđẳng và sở hữu tài sản hợp pháp, tạo thuậnlợi kinh doanh cao nhất cho doanh nghiệptrong các lĩnh vực mà pháp luật không cấm.Các hình thức sở hữu, loại hình doanhnghiệp và các thành phần kinh tế ngày càngđa dạng; vai trò, hiệu quả của các chủ thể,các loại hình doanh nghiệp trong nền kinhtế ngày càng nâng lên;(*)từng bước hìnhthành đầy đủ, đồng bộ các yếu tố thị trườngvà các loại thị trường, vận hành cơ bảnthông suốt, đồng thời có sự gắn kết với thịtrường khu vực và quốc tế. Nhà nước quảnlý các lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế,bằng các công cụ pháp luật và kinh tế; hạnchế can thiệp hành chính trực tiếp vào nềnkinh tế; tăng cường công tác giám sát, giảmcác tác động tiêu cực của thị trường; pháthuy vai trò tích cực trong việc định hướngvà thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, hội nhậpkinh tế - xã hội; giữ vững độc lập, tự chủ vàđịnh hướng xã hội chủ nghĩa (XHCN).Quản lý tài chính công được đổi mới vàtừng bước được hoàn thiện. Công tác cảicách hành chính đã được triển khai quyếtliệt và đạt kết quả tích cực. Chế độ công(*)Tiến sĩ, Báo Nhân dân. ĐT: 0912266399.Email: minhphong2004@hotmail.com.(**)Viện Kinh tế và Chính trị thế giới.93Tạp chí Khoa học xã hội Việt Nam, số 2(99) - 2016chức, công vụ được cải tiến. Ứng dụngCNTT trong quản lý nhà nước từng bướcđược tăng cường.Kinh tế tư nhân hiện đóng góp khoảng50% GDP, 90% số việc làm và 39% tổngđầu tư toàn xã hội. Trong giai đoạn 2008 2013, đã có 457.000 doanh nghiệp đượcthành lập mới, tăng 30% so với cả giai đoạn1991 - 2007.Hệ thống các doanh nghiệp nhà nước(DNNN) được đổi mới, sắp xếp lại; hìnhthành các tổng công ty và một số tập đoànkinh tế ở những lĩnh vực quan trọng, có ýnghĩa quyết định đối với nền kinh tế; đồngthời, thu hẹp những lĩnh vực độc quyền nhànước. Hiện nay, còn 949 doanh nghiệp100% sở hữu nhà nước, tổ chức dưới dạngcông ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) mộtthành viên, trong đó: 54% là doanh nghiệpđịa phương, 36% thuộc các bộ, ngành và10% thuộc các tập đoàn kinh tế nhà nước;32 tỉnh không còn DNNN kinh doanh thuầntúy. Năm 2013, riêng 18 tập đoàn, tổngcông ty nhà nước có quy mô lớn, có vốnnhà nước là 840 nghìn tỷ đồng (chiếm 83%vốn nhà nước tại các doanh nghiệp), tổnggiá trị tài sản là 1.989 nghìn tỷ đồng, tổngdoanh thu 1.184 nghìn tỷ đồng, nộp ngânsách 191 nghìn tỷ đồng, lợi nhuận trướcthuế 136 nghìn tỷ đồng. Có 17/18 tập đoàn,tổng công ty nhà nước nêu trên có lãi, tỷsuất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu là16,19%, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu là 1,3lần. Khu vực DNNN vẫn đang chiếm tới45% tổng vốn đầu tư, 70% viện trợ pháttriển chính thức và sử dụng 60% vốn vay từcác ngân hàng thương mại, chiếm khoảng30% GDP hằng năm (chưa tính thu từ dầuthô qua Tập đoàn Dầu khí). Ngoài ra, cótrên 90% đơn vị sự nghiệp công lập được94giao quyền tự chủ tự chịu trách nhiệm về tàichính; trong đó, số đơn vị sự nghiệp cônglập do NSNN đảm bảo toàn bộ chi phí hoạtđộng chiếm 60,2%.Phương thức hoạt động của các hợp tácxã bước đầu được đổi mới, phù hợp hơn vớicơ chế thị trường và các nguyên tắc: tựnguyện, dân chủ, bình đẳng, cùng có lợi vàphát triển cộng đồng. Một số hợp tác xãhoạt động hiệu quả, tạo lòng tin, mang lạilợi ích cho xã viên, góp phần giải quyếtviệc làm và tăng thêm thu nhập cho ngườilao động.Hiện 98,35% doanh nghiệp tư nhân ViệtNam có quy mô dưới 200 lao động. Tỷ lệnày tại các doanh nghiệp nhà nước là55,38% và doanh nghiệp có vốn đầu tưnước ngoài là 70,05%. Số hợp tác xã códưới 10 lao động chiếm hơn 50% trongtổng số 13.000 hợp tác ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế Việt Nam 40 năm phát triển Kinh tế Việt Nam Chính sách kinh tế Cơ cấu kinh tế Chuyển dịch kinh tế Quy mô kinh tếGợi ý tài liệu liên quan:
-
Tiểu luận: Sự ổn định của bộ ba bất khả thi và các mẫu hình kinh tế vĩ mô quốc tê
29 trang 313 0 0 -
38 trang 247 0 0
-
Giáo trình Kinh tế học vĩ mô - PGS.TS. Nguyễn Văn Dần (chủ biên) (HV Tài chính)
488 trang 242 1 0 -
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 224 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 214 0 0 -
46 trang 203 0 0
-
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 199 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 183 1 0 -
Luận văn: Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm nước xả vải mới
30 trang 178 0 0 -
Đổi mới tư duy về phát triển bền vững: Nhìn từ hai cách tiếp cận phát triển bền vững
5 trang 176 0 0