Kinh tế Việt Nam năm 2017: Những động lực và thách thức mới
Số trang: 10
Loại file: pdf
Dung lượng: 382.52 KB
Lượt xem: 11
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Bài viết chỉ ra bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam năm 2016, đồng thời xác định những động lực và thách thức mới đối với nền kinh tế trong năm 2017. Năm 2016, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn năm 2015 và không đạt chỉ tiêu đề ra. Dù vậy, đây vẫn được coi là thành công trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, ngành nông - lâm - thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hạn hán, sản lượng ngành khai khoáng giảm sâu...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam năm 2017: Những động lực và thách thức mới KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2017: NHỮNG ĐỘNG LỰC VÀ THÁCH THỨC MỚI TS. Nguyễn Quang Hiệp Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên Tóm tắt Bài viết chỉ ra bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam năm 2016, đồng thời xác định những động lực và thách thức mới đối với nền kinh tế trong năm 2017. Năm 2016, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn năm 2015 và không đạt chỉ tiêu đề ra. Dù vậy, đây vẫn được coi là thành công trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, ngành nông - lâm - thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hạn hán, sản lượng ngành khai khoáng giảm sâu... Những động lực chính cho tăng trưởng kinh tế 2017 được xác định gồm: Sự cải thiện môi trường đầu tư; Tăng áp dụng khoa học công nghệ và tiếp tục tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng và đầy đủ hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp; Tốc độ tăng trưởng kinh tế các quý sau thường cao hơn quý trước; Lạm phát được kiểm soát dưới mức kế hoạch. Tuy nhiên, kế hoạch tăng trưởng năm 2017 cũng phải đối mặt với không ít thách thức khi các yếu tố tác động tăng trưởng đều được thắt chặt như tỷ lệ vốn đầu tư/GDP, xuất khẩu tăng chậm lại, thu hút FDI sẽ khó khăn hơn do xu hướng dòng vốn toàn cầu quay trở lại Mỹ và các nước phát triển,… Từ khóa: Động lực, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế 1. Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2016 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (hình 1), tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2016 là 6,21% so với năm 2015, trong đó quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra. Trong mức tăng 6,21% của toàn nền kinh tế, khu vực nông lâm thuỷ sản tăng 1,36%, thấp nhất kể từ năm 2011, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2016 gặp nhiều khó khăn do tác động của biến đổi khí hậu và thời tiết khắc nghiệt: Rét đậm, rét hại đầu năm tại các tỉnh phía Bắc; mưa, lũ ở miền Trung; tình trạng hạn hán, xâm 63 nhập mặn nghiêm trọng tại Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và sự cố môi trường biển xảy ra tại 4 tỉnh miền Trung. Hình 1. Tăng trƣởng GDP năm 2016 của Việt Nam (%) Nguồn: GSO Tiếp theo khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,57%, thấp hơn mức tăng 9,64% của năm trước, đóng góp 2,59 điểm phần trăm. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao 11,9% đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng chung với 1,83 điểm phần trăm. Cùng với đó, ngành khai khoáng năm nay giảm tới 4% đã làm giảm 0,33 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung, đây là mức giảm sâu nhất từ năm 2011 trở lại đây. Nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu thế giới giảm khiến lượng dầu thô khai thác được giảm hơn 1,67 triệu tấn so với năm trước; sản lượng khai thác than cũng chỉ được 39,6 triệu tấn, giảm hơn 1,26 triệu tấn,... Khu vực dịch vụ tăng 6,98%, đóng góp 2,67 điểm phần trăm. Một số ngành như bán buôn, bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015, đóng góp 0,77 điểm phần trăm. Trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công trong quản lý điều hành của Chính phủ cũng như đối với sự nỗ lực của mọi thành viên trong nền kinh tế. 64 Trong năm 2016, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 175,9 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm trước (năm 2015 tăng 7,9%), trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 50,0 tỷ USD, tăng 4,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 125,9 tỷ USD, tăng 10,2% (Nếu không kể dầu thô, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 123,5 tỷ USD, tăng 11,8%). Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 71,1 tỷ USD, tăng 4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 102,2 tỷ USD, tăng 5,1%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2016 đạt 183 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2015. Trên lĩnh vực giá cả, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2016 tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 4,74% so với tháng 12/2015. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015. Mặc dù mức tăng của năm 2016 cao hơn so với năm 2015 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2016 tăng 1,83% so với bình quân năm 2015. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ước tính tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước (tháng 11 tăng 8% so với cùng kỳ), trong đó ngành khai khoáng giảm 7,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,4%. Tính chung cả năm 2016, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,5% so với năm 2015 (quý I tăng 7,4%; quý II tăng 7,1%; quý III tăng 7,1%; quý IV ước tính tăng 8,2%), thấp hơn nhiều mức tăng 9,8% của năm 2015 và 7,6% của năm 2014 do ngành khai khoáng giảm sút mạnh. 2. Động lực tăng trƣởng mới Tại kỳ họp thứ 2, khóa XIV, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với mục tiêu GDP tăng khoảng 6,7%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6 - 7%, tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%, tổng vốn đầu ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
Kinh tế Việt Nam năm 2017: Những động lực và thách thức mới KINH TẾ VIỆT NAM NĂM 2017: NHỮNG ĐỘNG LỰC VÀ THÁCH THỨC MỚI TS. Nguyễn Quang Hiệp Trường Cao đẳng Công nghiệp Hưng Yên Tóm tắt Bài viết chỉ ra bức tranh tổng thể kinh tế Việt Nam năm 2016, đồng thời xác định những động lực và thách thức mới đối với nền kinh tế trong năm 2017. Năm 2016, kinh tế Việt Nam đã trải qua nhiều biến động, tốc độ tăng trưởng GDP thấp hơn năm 2015 và không đạt chỉ tiêu đề ra. Dù vậy, đây vẫn được coi là thành công trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, ngành nông - lâm - thuỷ sản gặp khó vì thiên tai, hạn hán, sản lượng ngành khai khoáng giảm sâu... Những động lực chính cho tăng trưởng kinh tế 2017 được xác định gồm: Sự cải thiện môi trường đầu tư; Tăng áp dụng khoa học công nghệ và tiếp tục tham gia hội nhập quốc tế sâu rộng và đầy đủ hơn, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp; Tốc độ tăng trưởng kinh tế các quý sau thường cao hơn quý trước; Lạm phát được kiểm soát dưới mức kế hoạch. Tuy nhiên, kế hoạch tăng trưởng năm 2017 cũng phải đối mặt với không ít thách thức khi các yếu tố tác động tăng trưởng đều được thắt chặt như tỷ lệ vốn đầu tư/GDP, xuất khẩu tăng chậm lại, thu hút FDI sẽ khó khăn hơn do xu hướng dòng vốn toàn cầu quay trở lại Mỹ và các nước phát triển,… Từ khóa: Động lực, thách thức đối với tăng trưởng kinh tế 1. Bức tranh kinh tế Việt Nam năm 2016 Theo số liệu của Tổng cục Thống kê (hình 1), tốc độ tăng trưởng GDP của Việt Nam năm 2016 là 6,21% so với năm 2015, trong đó quý I tăng 5,48%; quý II tăng 5,78%; quý III tăng 6,56%; quý IV tăng 6,68%. Mức tăng trưởng năm nay thấp hơn mức tăng 6,68% của năm 2015 và không đạt mục tiêu tăng trưởng 6,7% đề ra. Trong mức tăng 6,21% của toàn nền kinh tế, khu vực nông lâm thuỷ sản tăng 1,36%, thấp nhất kể từ năm 2011, đóng góp 0,22 điểm phần trăm vào mức tăng chung. Sản xuất nông, lâm nghiệp và thủy sản trong năm 2016 gặp nhiều khó khăn do tác động của biến đổi khí hậu và thời tiết khắc nghiệt: Rét đậm, rét hại đầu năm tại các tỉnh phía Bắc; mưa, lũ ở miền Trung; tình trạng hạn hán, xâm 63 nhập mặn nghiêm trọng tại Nam Trung Bộ, Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, Đồng bằng sông Cửu Long và sự cố môi trường biển xảy ra tại 4 tỉnh miền Trung. Hình 1. Tăng trƣởng GDP năm 2016 của Việt Nam (%) Nguồn: GSO Tiếp theo khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 7,57%, thấp hơn mức tăng 9,64% của năm trước, đóng góp 2,59 điểm phần trăm. Trong đó, công nghiệp chế biến, chế tạo đạt mức tăng cao 11,9% đóng góp đáng kể vào mức tăng trưởng chung với 1,83 điểm phần trăm. Cùng với đó, ngành khai khoáng năm nay giảm tới 4% đã làm giảm 0,33 điểm phần trăm mức tăng trưởng chung, đây là mức giảm sâu nhất từ năm 2011 trở lại đây. Nguyên nhân chủ yếu là do giá dầu thế giới giảm khiến lượng dầu thô khai thác được giảm hơn 1,67 triệu tấn so với năm trước; sản lượng khai thác than cũng chỉ được 39,6 triệu tấn, giảm hơn 1,26 triệu tấn,... Khu vực dịch vụ tăng 6,98%, đóng góp 2,67 điểm phần trăm. Một số ngành như bán buôn, bán lẻ chiếm tỷ trọng lớn nhất, đạt mức tăng 8,28% so với năm 2015, đóng góp 0,77 điểm phần trăm. Trong bối cảnh kinh tế thế giới không thuận, giá cả và thương mại toàn cầu giảm, trong nước gặp nhiều khó khăn do thời tiết, môi trường biển diễn biến phức tạp thì đạt được mức tăng trưởng trên là một thành công trong quản lý điều hành của Chính phủ cũng như đối với sự nỗ lực của mọi thành viên trong nền kinh tế. 64 Trong năm 2016, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu ước tính đạt 175,9 tỷ USD, tăng 8,6% so với năm trước (năm 2015 tăng 7,9%), trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 50,0 tỷ USD, tăng 4,8%, khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 125,9 tỷ USD, tăng 10,2% (Nếu không kể dầu thô, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 123,5 tỷ USD, tăng 11,8%). Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu ước tính đạt 173,3 tỷ USD, tăng 4,6% so với năm trước, trong đó khu vực kinh tế trong nước đạt 71,1 tỷ USD, tăng 4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 102,2 tỷ USD, tăng 5,1%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm 2016 đạt 183 tỷ USD, tăng 10,5% so với năm 2015. Trên lĩnh vực giá cả, chỉ số giá tiêu dùng tháng 12/2016 tăng 0,23% so với tháng trước và tăng 4,74% so với tháng 12/2015. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân năm 2016 tăng 2,66% so với bình quân năm 2015. Mặc dù mức tăng của năm 2016 cao hơn so với năm 2015 nhưng vẫn thấp hơn nhiều so với mức tăng CPI bình quân của một số năm gần đây, đồng thời vẫn nằm trong giới hạn mục tiêu 5% mà Quốc hội đề ra. Lạm phát cơ bản tháng 12/2016 tăng 0,11% so với tháng trước và tăng 1,87% so với cùng kỳ năm trước. Lạm phát cơ bản bình quân năm 2016 tăng 1,83% so với bình quân năm 2015. Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 12 ước tính tăng 8,3% so với cùng kỳ năm trước (tháng 11 tăng 8% so với cùng kỳ), trong đó ngành khai khoáng giảm 7,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 12,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 9,4%. Tính chung cả năm 2016, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 7,5% so với năm 2015 (quý I tăng 7,4%; quý II tăng 7,1%; quý III tăng 7,1%; quý IV ước tính tăng 8,2%), thấp hơn nhiều mức tăng 9,8% của năm 2015 và 7,6% của năm 2014 do ngành khai khoáng giảm sút mạnh. 2. Động lực tăng trƣởng mới Tại kỳ họp thứ 2, khóa XIV, Quốc hội đã biểu quyết thông qua Nghị quyết về Kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội năm 2017, với mục tiêu GDP tăng khoảng 6,7%, tổng kim ngạch xuất khẩu tăng 6 - 7%, tốc độ tăng giá tiêu dùng bình quân khoảng 4%, tổng vốn đầu ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
Kinh tế Việt Nam năm 2017 Kinh tế Việt Nam Tốc độ tăng trưởng kinh tế Chính sách thu hút FDI Kiểm soát lạm phátGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 232 0 0
-
Một vài khía cạnh của phân tích dữ liệu lớn trong kinh tế
10 trang 219 0 0 -
Hai mô hình phát triển và sự đổi mới kinh tế thông qua thực tiễn phát triển nông nghiệp ở Việt Nam
348 trang 201 0 0 -
46 trang 201 0 0
-
Tiểu luận: Chính sách đối ngoại của Việt Nam – ASEAN trước và sau đổi mới
18 trang 183 0 0 -
Luận văn: Tìm hiểu thực trạng và xây dựng chiến lược Marketing Mix cho sản phẩm nước xả vải mới
30 trang 174 0 0 -
Giáo trình Lịch sử các học thuyết kinh tế - PGS.TS. Trần Đình Trọng
337 trang 164 1 0 -
Tiểu luận Xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
20 trang 152 0 0 -
Hiệu quả đầu tư và dư địa cho các chính sách kích thích kinh tế của Việt Nam hiện nay
10 trang 119 0 0 -
Đánh giá tác động giữa vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài và tăng trưởng kinh tế tại Việt Nam
20 trang 113 0 0