KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 1
Số trang: 11
Loại file: pdf
Dung lượng: 121.03 KB
Lượt xem: 5
Lượt tải: 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:
Thông tin tài liệu:
Sơ lược lịch sử nghiên cứu: Năm 1880, Lanverab (người Pháp) lần đầu tiên phát hiện và miêu tả ký sinh trùng sốt rét (KSTSR) trong máu bệnh nhân tại tỉnh Constantin ( Algeria).Năm 1891, Romanovski (Người Nga) tìm ra phương pháp nhuộm KSTSR. Từ năm 1878 – 1898, lúc đầu là Patrick Manson, sau đó là Ronald Ross đã chứng minh được muỗi Anpheles là vec tơ truyền bệnh sốt rét. Đến năm 1900 Manson đã gây được bệnh sốt rét trên người tình nguyện và chứng minh đầy đủ về khả năng truyền bệnh của muỗi Anopheles....
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 1 KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 1I – SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:1 – Sơ lược lịch sử nghiên cứu:Năm 1880, Lanverab (người Pháp) lần đầu tiên phát hiện và miêu tả ký sinh trùngsốt rét (KSTSR) trong máu bệnh nhân tại tỉnh Constantin ( Algeria).Năm 1891, Romanovski (Người Nga) tìm ra phương pháp nhuộm KSTSR.Từ năm 1878 – 1898, lúc đầu là Patrick Manson, sau đó là Ronald Ross đ ã chứngminh được muỗi Anpheles là vec tơ truyền bệnh sốt rét. Đến năm 1900 Manson đ ãgây được bệnh sốt rét trên người tình nguyện và chứng minh đầy đủ về khả năngtruyền bệnh của muỗi Anopheles.Năm 1820, Pelletier và Caventou đ ã chiết xuất ra Quinin từ vỏ cây Canh kina làthuốc chủ yếu để điều trị bệnh sốt rét ra đời: Pamaquine (1924), mepacrine (1930)chloroquine (1934), primaquine và primaquine (1952)….Năm 1960, đã có hiện tượng P.falciparum kháng chloroquin và từ 1961- 1965,hiện tượng này được ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Tình trạng P.falciparumkháng chloroquin và đa kháng vớc các thuốc sốt rét khác đang ngày càng tăng cảvề diện kháng – phạm vi và cường độ trên toàn cầu.Năm 1957, Tổ chức y tế thế giới triển khai chương trình thanh toán bệnh sốt réttrên toàn cầu. Với hiệu quả điều trị của chloroquin và tác dụng diệt muỗi củaDDT, chương trình đã đạt được những thành công đáng kể, giảm tỷ lệ mắc bệnhvà tử vong ở nhiều nước,vùng lãnh thổ. Sự xuất hiện những khó khăn về mặt kỹthuật nảy sinh trong chương trình tiêu diệt bệnh sốt rét ở những năm tiếp theo (kýsinh trùng kháng thuốc, muỗi truyền bệnh kháng DDT) đ ã làm cho chương trìnhtiêu diệt bệnh sốt rét bị thất bại ở nhiều n ước. Từ đó đến nay WHO đã nhiều lầnphải thay đổi chiến lược toàn cầu chống sốt rét.2 – Phân loại ký sinh trùng sốt rét:KSTSR thuộc ngành đơn bào đường máu (Protozoa), lớp trùng bào tử (Protozoa),lớp phụ Haemosporina, Thuộc 2 họ Plasmodidae và Haemoproteidae giốngPlasmodium,* Họ Plasmodidae có 9 chi phụ:- 3 chi phụ ký sinh động vật có vú.- 3 chi phụ ký sinh loài chim.- 3 chi phụ ký sinh loài bò sát.* Có khoảng 120 loài ký sinh gây bệnh sốt rét cho người và các động vật có xươngsống, một số loài tiêu biểu như sau:- Ký sinh loài khỉ: P.cynomolgi, P.rhodhaini, P.knowlesi, P.simii, P.inui..- Ký sinh loài gặm nhấm: P.berghei, P.gonderi…- Ký sinh loài chim: P.gallinaceum, P.lophurae, P.relictum , P.cathemerium…- Ký sinh loài bò sát: P.mexicanum…- Ký sinh loài lưỡng thê: P.bufonis, P.catesbiana…- Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người thuộc giống Plasmodium:* Có 4 loài KST gây bệnh sốt rét ở người:+ Plasmodium falciparum (P.falciparum) – ( Welch, 1897)+ Plasmodium vivax (P.vivax) - (Grassi và Feletti, 1890)+ Plasmodium malariae (P.malariae) – ( Laveran 1880, Grassi và Felettti 1890)+ Plasmodium ovale (P.ovale) - ( Stephens 1922).* Loài ký sinh trùng vừa gây bệnh ở khỉ và người: P.knowlesiDựa vào cấu trúc di truyền cơ bản và đặc điểm của các yếu tố di truyền của KSTngười ta có thể xác định được ở một số loài Plasmodium có các phân loài (áchủng) khác nhau.Ở Việt Nam, 2 loài KSTSR phổ biến nhất là P.falciparum và P.vivax,P.falciparum chiếm tỷ lệ 70 – 80%. P.vivax chiếm 20 – 30%, P.malariae vàP.ovale ít gặp (1 – 10%).II - ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA KSTSR1. Chu kỳ sinh học (vòng đời)KSTSR phát triển qua 2 giai đoạn: giai đoạn sinh sản vô tính ở người và giai đoạnsinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi.1.1. Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể ngườiGiai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người diễn ra qua 2 giai đoạn kế tiếp nhau:giai đoạn ở tê bào gan (chu kỳ tiền hồng cầu- giai đoạn mô - giai đoạn phát triểnvô tính ngoài hồng cầu) và chu kỳ hồng cầu (giai đoạn phát triển vô tính tronghồng cầu).+ Giai đoạn phân chia trong tế bào gan:Khi muỗi Anpheles đốt người hút máu, thao trùng (sporozoite) từ tuyến nước bọtcủa muỗi xâm nhập vào máu và lưu hành trong máu ngo ại vi khoảng 30 phút. Sauđó, một phần thao trùng bị thực bào, số còn lại thâm nhập vào tế bào gan.Ở tế bào gan KST phát triển, sinh sản theo hình thức phân liệt, kết quả từ 1sporozoit đã tạo ra một số lượng lớn KST gọi là cryptozoit, rồi phát triển tiếpthành metacyptozoit, rồi thành các merozoite gan. Chính các merozoite này m ớicó khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu. Với P.falciparum vàP.malariae tất cả merozoit này đều xâm nhập vào máu. Với P.vivax, P.ovale có cáccơn sốt rét tái phát xa ( khi các thể n gủ này phát triển hoàn thành thể phân liệt tạitế bào gan và tạo ra các merozoite gan xâm nhập hồng cầu gây).Thời gian kéo dài của giai đoạn này, số lượng và kích thước của thể phân liệt ởgan tùy thuộc vào từng chủng loại KST.Từ 1 thao trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite. Từ 1 thao trùng của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite. Từ 1 thao trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng 2.000 merozoiteTừ 1 thao trùng của P.ovale sẽ tạo ra ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 1 KÝ SINH TRÙNG SỐT RÉT – PHẦN 1I – SƠ LƯỢC LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU:1 – Sơ lược lịch sử nghiên cứu:Năm 1880, Lanverab (người Pháp) lần đầu tiên phát hiện và miêu tả ký sinh trùngsốt rét (KSTSR) trong máu bệnh nhân tại tỉnh Constantin ( Algeria).Năm 1891, Romanovski (Người Nga) tìm ra phương pháp nhuộm KSTSR.Từ năm 1878 – 1898, lúc đầu là Patrick Manson, sau đó là Ronald Ross đ ã chứngminh được muỗi Anpheles là vec tơ truyền bệnh sốt rét. Đến năm 1900 Manson đ ãgây được bệnh sốt rét trên người tình nguyện và chứng minh đầy đủ về khả năngtruyền bệnh của muỗi Anopheles.Năm 1820, Pelletier và Caventou đ ã chiết xuất ra Quinin từ vỏ cây Canh kina làthuốc chủ yếu để điều trị bệnh sốt rét ra đời: Pamaquine (1924), mepacrine (1930)chloroquine (1934), primaquine và primaquine (1952)….Năm 1960, đã có hiện tượng P.falciparum kháng chloroquin và từ 1961- 1965,hiện tượng này được ghi nhận ở nhiều nơi trên thế giới. Tình trạng P.falciparumkháng chloroquin và đa kháng vớc các thuốc sốt rét khác đang ngày càng tăng cảvề diện kháng – phạm vi và cường độ trên toàn cầu.Năm 1957, Tổ chức y tế thế giới triển khai chương trình thanh toán bệnh sốt réttrên toàn cầu. Với hiệu quả điều trị của chloroquin và tác dụng diệt muỗi củaDDT, chương trình đã đạt được những thành công đáng kể, giảm tỷ lệ mắc bệnhvà tử vong ở nhiều nước,vùng lãnh thổ. Sự xuất hiện những khó khăn về mặt kỹthuật nảy sinh trong chương trình tiêu diệt bệnh sốt rét ở những năm tiếp theo (kýsinh trùng kháng thuốc, muỗi truyền bệnh kháng DDT) đ ã làm cho chương trìnhtiêu diệt bệnh sốt rét bị thất bại ở nhiều n ước. Từ đó đến nay WHO đã nhiều lầnphải thay đổi chiến lược toàn cầu chống sốt rét.2 – Phân loại ký sinh trùng sốt rét:KSTSR thuộc ngành đơn bào đường máu (Protozoa), lớp trùng bào tử (Protozoa),lớp phụ Haemosporina, Thuộc 2 họ Plasmodidae và Haemoproteidae giốngPlasmodium,* Họ Plasmodidae có 9 chi phụ:- 3 chi phụ ký sinh động vật có vú.- 3 chi phụ ký sinh loài chim.- 3 chi phụ ký sinh loài bò sát.* Có khoảng 120 loài ký sinh gây bệnh sốt rét cho người và các động vật có xươngsống, một số loài tiêu biểu như sau:- Ký sinh loài khỉ: P.cynomolgi, P.rhodhaini, P.knowlesi, P.simii, P.inui..- Ký sinh loài gặm nhấm: P.berghei, P.gonderi…- Ký sinh loài chim: P.gallinaceum, P.lophurae, P.relictum , P.cathemerium…- Ký sinh loài bò sát: P.mexicanum…- Ký sinh loài lưỡng thê: P.bufonis, P.catesbiana…- Ký sinh trùng sốt rét gây bệnh cho người thuộc giống Plasmodium:* Có 4 loài KST gây bệnh sốt rét ở người:+ Plasmodium falciparum (P.falciparum) – ( Welch, 1897)+ Plasmodium vivax (P.vivax) - (Grassi và Feletti, 1890)+ Plasmodium malariae (P.malariae) – ( Laveran 1880, Grassi và Felettti 1890)+ Plasmodium ovale (P.ovale) - ( Stephens 1922).* Loài ký sinh trùng vừa gây bệnh ở khỉ và người: P.knowlesiDựa vào cấu trúc di truyền cơ bản và đặc điểm của các yếu tố di truyền của KSTngười ta có thể xác định được ở một số loài Plasmodium có các phân loài (áchủng) khác nhau.Ở Việt Nam, 2 loài KSTSR phổ biến nhất là P.falciparum và P.vivax,P.falciparum chiếm tỷ lệ 70 – 80%. P.vivax chiếm 20 – 30%, P.malariae vàP.ovale ít gặp (1 – 10%).II - ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC CỦA KSTSR1. Chu kỳ sinh học (vòng đời)KSTSR phát triển qua 2 giai đoạn: giai đoạn sinh sản vô tính ở người và giai đoạnsinh sản hữu tính trong cơ thể muỗi.1.1. Giai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể ngườiGiai đoạn sinh sản vô tính trong cơ thể người diễn ra qua 2 giai đoạn kế tiếp nhau:giai đoạn ở tê bào gan (chu kỳ tiền hồng cầu- giai đoạn mô - giai đoạn phát triểnvô tính ngoài hồng cầu) và chu kỳ hồng cầu (giai đoạn phát triển vô tính tronghồng cầu).+ Giai đoạn phân chia trong tế bào gan:Khi muỗi Anpheles đốt người hút máu, thao trùng (sporozoite) từ tuyến nước bọtcủa muỗi xâm nhập vào máu và lưu hành trong máu ngo ại vi khoảng 30 phút. Sauđó, một phần thao trùng bị thực bào, số còn lại thâm nhập vào tế bào gan.Ở tế bào gan KST phát triển, sinh sản theo hình thức phân liệt, kết quả từ 1sporozoit đã tạo ra một số lượng lớn KST gọi là cryptozoit, rồi phát triển tiếpthành metacyptozoit, rồi thành các merozoite gan. Chính các merozoite này m ớicó khả năng xâm nhập vào máu và ký sinh ở hồng cầu. Với P.falciparum vàP.malariae tất cả merozoit này đều xâm nhập vào máu. Với P.vivax, P.ovale có cáccơn sốt rét tái phát xa ( khi các thể n gủ này phát triển hoàn thành thể phân liệt tạitế bào gan và tạo ra các merozoite gan xâm nhập hồng cầu gây).Thời gian kéo dài của giai đoạn này, số lượng và kích thước của thể phân liệt ởgan tùy thuộc vào từng chủng loại KST.Từ 1 thao trùng của P.falciparum sẽ tạo ra khoảng 40.000 merozoite. Từ 1 thao trùng của P.vivax sẽ tạo ra khoảng 10.000 merozoite. Từ 1 thao trùng của P.malariae sẽ tạo ra khoảng 2.000 merozoiteTừ 1 thao trùng của P.ovale sẽ tạo ra ...
Tìm kiếm theo từ khóa liên quan:
chuyên ngành y khoa tài liệu y khoa lý thuyết y học giáo trình y học bài giảng y học bệnh lâm sàng chuẩn đoán bệnhGợi ý tài liệu liên quan:
-
38 trang 165 0 0
-
HƯỚNG DẪN ĐIÊU KHẮC RĂNG (THEO TOOTH CARVING MANUAL / LINEK HENRY
48 trang 164 0 0 -
Access for Dialysis: Surgical and Radiologic Procedures - part 3
44 trang 155 0 0 -
Bài giảng Kỹ thuật IUI – cập nhật y học chứng cứ - ThS. BS. Giang Huỳnh Như
21 trang 151 1 0 -
Bài giảng Tinh dầu và dược liệu chứa tinh dầu - TS. Nguyễn Viết Kình
93 trang 151 0 0 -
Tài liệu Bệnh Học Thực Hành: TĨNH MẠCH VIÊM TẮC
8 trang 122 0 0 -
40 trang 100 0 0
-
Bài giảng Thoát vị hoành bẩm sinh phát hiện qua siêu âm và thái độ xử trí
19 trang 97 0 0 -
Bài giảng Chẩn đoán và điều trị tắc động mạch ngoại biên mạn tính - TS. Đỗ Kim Quế
74 trang 92 0 0 -
40 trang 66 0 0