Danh mục

KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU

Số trang: 20      Loại file: pdf      Dung lượng: 135.15 KB      Lượt xem: 10      Lượt tải: 0    
Thu Hiền

Phí tải xuống: 12,000 VND Tải xuống file đầy đủ (20 trang) 0
Xem trước 2 trang đầu tiên của tài liệu này:

Thông tin tài liệu:

Châm là dùng kim châm vào những điểm trên cơ thể gọi là huyệt, nhằm mục đích phòng và trị bệnh. B. SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI KIM CHÂM Thời thượng cổ người xưa đã dùng đá mài nhọn để châm (biếm thạch). Sau đó cùng với sự phát triển, vật liệu để châm không ngừng thay đổi, từ đá mài đến đồng, sắt, vàng, bạc và ngày nay là thép không gỉ. Sách Linh khu đã ghi lại 9 loại kim có hình dáng, kích thước và cách dùng khác nhau. ...
Nội dung trích xuất từ tài liệu:
KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨU KỸ THUẬT CHÂM VÀ CỨUI. KỸ THUẬT CHÂMA. ĐỊNH NGHĨA CHÂMChâm là dùng kim châm vào những điểm trên cơ thể gọi là huyệt, nhằm mục đíchphòng và trị bệnh.B. SƠ LƯỢC VỀ CÁC LOẠI KIM CHÂMThời thượng cổ người xưa đã dùng đá mài nhọn để châm (biếm thạch). Sau đócùng với sự phát triển, vật liệu để châm không ngừng thay đổi, từ đá mài đếnđồng, sắt, vàng, bạc và ngày nay là thép không gỉ.Sách Linh khu đã ghi lại 9 loại kim có hình dáng, kích thước và cách dùng khácnhau. Chín loại kim cổ ấy là: Sàm châm, Viên châm, Đề châm, Phong châm, Phichâm, Viên lợi châm, Hào châm, Trường châm và Đại châm.Ngày nay, trong châm cứu ta thường dùng 5 loại kim chính gồm:- Kim nhỏ (hào châm): hình dáng giống hào châm cổ, nhưng kích thước hơi khác,có nhiều loại dài ngắn khác nhau. Đây là loại kim thường được dùng nhất hiệnnay.- Kim dài (trường châm): hình dáng giống như trường châm cổ nhưng ngắn hơn,thường dùng để châm huyệt Hoàn khiêu (ở mông).- Kim ba cạnh: tương tự như kim phong châm cổ. Kim có 3 cạnh sắc, dùng châmnông ngoài da và làm chảy máu.- Kim cài loa tai (nhĩ hoàn): là loại kim mới chế tạo, dùng để găm vào da và lưulâu ở loa tai.- Kim hoa mai: cũng là một loại kim mới, dùng để gõ trên mặt da.C. NHỮNG NỘI DUNG CẦN CHÚ Ý KHI CHÂM CỨU1. Thái độ của thầy thuốc:- Cũng như trong các phương pháp điều trị khác, thái độ của thầy thuốc trongchâm cứu rất quan trọng.- Cần phải tranh thủ được lòng tin của bệnh nhân: lòng tin là một yếu tố tâm lýquan trọng sẽ đóng góp tích cực vào quá trình chữa bệnh và hồi phục sức khỏe củabệnh nhân.+ Thầy thuốc cần lưu ý: sự hòa nhã, nghiêm túc, vui vẻ, coi trọng người bệnh cùngvới thao tác châm thuần thục sẽ giúp bệnh nhân thoải mái và do đó bệnh nhân sẽhợp tác tốt với thầy thuốc trong việc chữa bệnh.+ Cần kiên trì khéo léo giải thích cho bệnh nhân yên tâm trước những thủ thuậtchâm, giúp bệnh nhân tránh những căng thẳng vô ích trong khi châm, tạo điều kiệntốt cho châm cứu phát huy tác dụng của nó.2. Tư thế bệnh nhân:Chọn tư thế bệnh nhân đúng sẽ góp phần không nhỏ trong quá trình châm.Các nguyên tắc khi chọn tư thế người bệnh:- Chọn tư thế sao cho vùng được châm được bộc lộ rõ nhất.- Bệnh nhân phải hoàn toàn thoải mái trong suốt thời gian lưu kim (vì nếu khôngthoải mái, người bệnh sẽ phải thay đổi tư thế làm cong kim, gãy kim hoặc đau vìkim bị co kéo trái chiều).a. Tư thế ngồi: có 7 cách ngồi:- Ngồi ngửa dựa ghế: để châm những huyệt ở trước đầu, mặt, trước cổ, ngực, trướcvai, mặt ngoài và mặt sau tay, mu bàn tay, mặt ngoài và mặt trước chân, mu bànchân.- Ngồi chống cằm: để châm những huyệt ở đầu, trước mặt, gáy lưng, sau vai, mặtngoài cánh tay, mặt trong và mặt sau cẳng tay và tay, bờ trong và mu bàn tay.- Ngồi cúi sấp: để châm những huyệt ở đỉnh và sau đầu, gáy, mặt bên cổ, mặt sauvai, lưng, mặt bên ngực, mặt bên bụng, mặt sau và mặt ngoài cánh tay, mặt sau vàmặt ngoài khu ỷu tay.- Ngồi cúi nghiêng: để châm những huyệt ở một bên đầu, một bên tai, một bên cổ,sau vai, lưng, mặt bên mình, mặt ngoài và mặt sau một bên tay, mặt sau một bêncẳng tay và cổ tay, mu bàn tay và bờ trong bàn tay.- Ngồi thẳng lưng: để châm những huyệt ở đầu, mặt, cổ, gáy, tai, lưng, vai, mặtbên hông, mặt ngoài và mặt sau cánh tay, mặt ngoài và mặt sau khuỷu tay.- Ngồi duỗi tay: để châm những huyệt ở đầu, mặt, cổ, gáy, tai, lưng, vai, mặt bênngực và bụng; mặt ngoài, mặt trước và mặt trong cánh tay; mặt ngo ài, mặt trướcvà mặt trong khuỷu; mặt ngoài, mặt trước và mặt trong cẳng tay; mặt ngo ài, mặttrước và mặt trong cổ tay, hai bờ bàn tay, mặt trước và mặt bên các ngón tay.- Ngồi co khuỷu tay, chống lên bàn: để châm những huyệt ở đầu, mặt, cổ, gáy, tai,lưng, vai, ngực, mặt ngoài mặt trước và mặt sau cánh tay, mặt ngoài và mặt saukhu ỷu, cẳng tay và cổ tay, bờ ngoài bàn tay, mu bàn tay, mặt sau các ngón tay.b. Tư thế nằm: có 3 tư thế nằm:- Nằm nghiêng: để châm những huyệt ở nửa bên đầu, nửa bên mặt, nửa bên cổ vàgáy, mặt bên và mặt trước ngực - bụng, lưng, mặt ngoài, mặt trước và mặt sau củatay và chân, mặt bên mông.- Nằm ngửa: để châm những huyệt ở trước đầu, mặt, ngực, bụng, cổ, mặt trước vàmặt ngoài vai, mặt trước, mặt trong và mặt ngoài tay - chân, mu và lòng bàn tay -bàn chân.- Nằm sấp: để châm những huyệt ở sau đầu gáy, lưng, mông, mặt sau và mặt bênvai, mặt bên thân, mặt sau, mặt ngoài, mặt trong tay - chân, lòng bàn chân.Tùy vùng huyệt định châm mà chọn tư thế thích hợp. Tư thế nằm thường đượcchọn vì giúp bệnh nhân thoải mái và ít bị tai biến choáng do châm.3. Xác định chính xác vị trí huyệt:Các nhà châm cứu thời xưa đã sáng tạo ra bốn phương pháp xác định chính xác vịtrí huyệt.a. Phương pháp đo để lấy huyệt:Phương pháp này sử dụng các quy ước về các loại thốn. Thốn là đơn vị chiều dàicủa châm cứu. Có 2 loại thốn:- Thốn phân đoạn (bone proportional - cun), nên còn gọi là thốn B.- Thốn ngón tay (fing ...

Tài liệu được xem nhiều: